- Bố mẹ tôi có một người bạn là người gốc Việt có quốc tịch Canada. Nay bác ấy muốn về Việt Nam nhận tôi làm con nuôi rồi bảo lãnh tôi sang bên đó. Vậy xin luật sư cho biết bác ấy cần làm những thủ tục gì để nhận con nuôi người Việt?

TIN BÀI KHÁC

{keywords}
Bác tôi có quốc tịch Canada nhưng muốn nhận nuôi tôi (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Công ước La hay 1993 về Bảo vệ trẻ em và Hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế (“Công ước”) mà Việt Nam và Canada đều đã tham gia, việc nuôi con nuôi do một người thường trú tại Canada (Nước nhận) nhận nuôi một trẻ em thường trú tại Việt Nam (Nước gốc) chỉ được thực hiện nếu:

(1) Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (Nước gốc) đã xác nhận trẻ em có thể nhận nuôi, xác nhận việc nuôi con nuôi bảo đảm quyền, lợi ích của trẻ em; và

(2) Các cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận đã xác nhận cha mẹ nuôi tương lai có đủ tư cách và thích hợp để nuôi con nuôi; bảo đảm rằng cha mẹ nuôi tương lai đã được tham vấn ở mức độ cần thiết; và xác nhận trẻ em được hoặc sẽ được phép nhập cảnh và thường trú tại quốc gia đó.

Trong đó, Điều 14 Công ước còn có quy định: Những người thường trú ở một Nước ký kết này (Canada) muốn nhận trẻ em thường trú ở một Nước ký kết khác (Việt Nam) làm con nuôi cần phải liên hệ với Cơ quan Trung ương của Nước nơi họ thường trú. Do vậy, bên cạnh các quy định chi tiết của pháp luật Việt Nam như chúng tôi trình bày dưới đây, bạn cần liên hệ thêm với Cơ quan có thẩm quyền về nuôi con nuôi tại Canada về thủ tục nhận nuôi con nuôi.

Căn cứ theo quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam:

1. Về điều kiện đáp ứng để nhận nuôi trẻ em

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Việt Nam định cư tại nước ngoài là được quyền nhận trẻ em đó làm con nuôi theo quy định Khoản 1 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Tuy nhiên để được phép nhận nuôi, người nhận con nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

- Không thuộc trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; và

- Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nơi người đó thường trú (Canada) để nhận nuôi trẻ em.

(Điều 29, Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010)

2. Các giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục thực hiện:

- Hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm có:

+ Bộ hồ sơ của người nhận nuôi trẻ được lập thành 02 bộ với các giấy tờ sau:

(1) Đơn xin nhận con nuôi;

(2) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

(3) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

(4) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

(5) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

(6) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

(7) Phiếu lý lịch tư pháp;

(8) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; và

(9) Giấy tờ tài liệu chứng minh bạn là chú của trẻ em.

Các giấy tờ, tài liệu tại các mục (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8) phải do cơ quan có thẩm quyền tại nước bạn thường trú (Canada) lập, cấp hoặc xác nhận. Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

+ Bộ hồ sơ của người được nhận nuôi (trẻ em) được lập 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

(1) Giấy khai sinh;

(2) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

(3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

(4) Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em ghi các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

(Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 13, 14 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi)

- Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ có thể được nộp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của Canada (nơi người nhận nuôi thường trú) hoặc nộp tại Cục nuôi con nuôi (Việt Nam).(Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 13 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi)

Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp sẽ thông báo cho bạn để đến Việt Nam nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng cùng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Về người được nhận làm con nuôi bạn lưu ý theo Luật Nuôi con nuôi, Điều 8. Người được nhận làm con nuôi. “1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. 

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc