- Tôi là một Việt kiều có quốc tịch Mỹ. Trong một lần về nước tôi đã có bồ và có con với một cô gái. Chúng tôi thì không tiến tới hôn nhân. Hiện nay tôi đã trở về Mỹ và rất muốn quay lại Việt Nam làm thủ tục để nhận đứa con… rơi này để cháu được mang quốc tịch Mỹ có được không? Mẹ cháu thì đã đồng ý. Tôi cần phải làm những thủ tục gì, đến cơ quan nào để giải quyết. Mong được luật sư tư vấn sớm.

Luật sư Nguyễn Thành Công tư vấn: Trường hợp của bạn là một Việt kiều có quốc tịch Mỹ có con ngoài giá thú tại Việt Nam và muốn nhận lại con.

Việc nhận cha, mẹ, con phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2014. Cụ thể điều 30 quy định:

{keywords}
Ảnh minh họa

Điều 30. Điều kiện nhận cha, mẹ, con

1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.

3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.

4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.

Trong trường hợp của bạn có thể thuộc vào khoản 2 và khoản 3 điều này.

Nếu như con của bạn là người chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp này vì mẹ cháu đã đồng ý nên bạn có đủ điều kiện để nhận con.

Nếu như con bạn chưa thành niên từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, phải có sự đồng ý của người con đó. Trường hợp này mẹ cháu đã đồng ý nhưng phải cần cháu đồng ý thì bạn mới đủ điều kiện để nhận con.

Nếu như con bạn đã thành niên thì chỉ cần có sự đồng ý của cháu mà không cần có sự đồng ý của mẹ cháu là bạn đã đủ điều kiện nhận con.

Khi bạn đã có đủ điều kiện thì có thể chuẩn bị hồ sơ xin nhận con. Hồ sơ nhận con được quy định cụ thể tại Điều 32 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

Điều 32. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con

1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;

d) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.

2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn đến nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo Điều 31 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Điều 31 quy định:

Điều 31. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người đó công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

2. Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận công nhận và đăng ký việc người nước ngoài nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con, nếu việc đăng ký không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.

Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là cha, mẹ, con thì Cơ quan đại diện tại nước nơi cư trú của một trong hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Như vậy nếu bạn đang có mặt tại Việt Nam bạn có thể nộp hồ sơ nhận con tại Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của con bạn. Nếu bạn không có mặt tại Việt Nam mà đang ở Mỹ bạn có thể nộp hồ sơ nhận con tại Cơ quan đại diện Việt Nam tại Mỹ.

Thời hạn giải quyết việc nhận con là không quá 20 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cần xác minh thì kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc tức là 30 ngày. Thời hạn này được quy định tại điều 33 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Sau khi nhận được Quyết định công nhận việc nhận con bạn có thể làm thủ tục nhập quốc tịch Mỹ cho cháu theo quy định của pháp luật Mỹ.

Ls.NGUYỄN THÀNH CÔNG - CÔNG TY ĐÔNG PHƯƠNG LUẬT, ĐOÀN LS TP.HCM

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ) 

Ban Bạn đọc