Sách trắng kinh tế Việt Nam 2016 tập trung vào các đánh giá, nhận định những thành tựu kinh tế 2015, những dự báo về kinh tế và môi trường kinh doanh 2016, những tác động của Hiệp định TPP đến triển vọng phát triển, hội nhập của Việt Nam trong năm 2016.

Trong khuôn khổ Lễ công bố Bảng xếp hạng VNR500 2015 – Top 500 DN lớn nhất Việt Nam 2015, Vietnam Report cũng giới thiệu cuốn Sách trắng song ngữ “Báo cáo thường niên: Kinh tế Việt Nam 2016: Trên đường hội nhập.

Để có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất, Báo cáo không chỉ dựa trên những phân tích đánh giá của các chuyên gia mà còn tổng hợp ý kiến phản hồi từ các DN lớn trong các BXH VNR500 từ năm 2007 đến nay, từ đó đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng hơn, nâng cao tính cạnh tranh cho DN trên con đường hội nhập sắp tới. Những thông tin cập nhật về tình hình SXKD của Top 50 DN Việt Nam xuất sắc nhất năm 2015 (Top 50 Vietnam The Best) cũng được giới thiệu trong phần cuối của Báo cáo.

Một số kết quả nghiên cứu đáng chú ý rút ra từ báo cáo:

Mặc dù trong năm 2015, tình hình Kinh tế Thế giới còn nhiều bất ổn nhưng kinh tế Việt Nam vẫn phục hồi ấn tượng và toàn diện thể hiện qua kết quả thực thi các chính sách và tái cơ cấu, kiện toàn nền kinh tế. Dưới góc nhìn của khối các DN lớn, có đóng góp nhất định vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, các DN hầu hết đều đưa ra đánh giá tích cực đối với những thành quả đã đạt được trong năm qua.

Hình 1: Đánh giá của DN về tình hình SXKD trong 10 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014. (ĐV: %)

{keywords}

Về tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong 10 tháng đầu năm 2015 vừa qua đều có chuyển biến tích cực với tỷ lệ DN có chung nhận định này chiếm hơn một nửa số DN phản hồi (57,10%). Số DN cho rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của họ vẫn giữ được mức ổn định so với cùng kỳ năm trước chiếm 32,10%. Số ít DN còn lại vẫn gặp đôi chút khó khăn trong năm vừa qua.

Triển vọng tăng trưởng cả trong ngắn hạn và dài hạn

Tiếp nối xu thế tăng trưởng của năm 2015, Chính phủ dự kiến đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 6,7% và tốc độ tăng CPI dưới 5%. Có nghĩa là nền kinh tế được Chính phủ đánh giá sẽ còn tiếp tục tăng trưởng cao hơn nữa và tiếp tục giữ ổn định kinh tế vĩ mô.Tỷ lệ lạm phát được dự báo tiếp tục nằm ở mức thấp. Vấn đề cân đối ngân sách và nợ công chắc chắn vẫn là chủ đề đáng quan tâm của năm 2016 và một vài năm tiếp theo.Về thương mại quốc tế, với các lộ trình cam kết về hội nhập quốc tế như WTO, TPP, hay cộng đồng kinh tế ASEAN, nhưng với diễn biến bên ngoài như hiện nay, thương mại quốc tế Việt Nam được dự báo là không có nhiều đột biến.

Các DN cũng tỏ ra tương đối lạc quan và tin tưởng vào tình hình SXKD trong Quý I năm 2016 cũng như 5 năm tới.

Hình 2: Dự báo của DN về tình hình SXKD trong Quý I năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015. (ĐV: %)

Hình 3: Nhận định của DN về hoạt động kinh doanh sẽ tốt lên sau 05 năm nữa. (ĐV: %)

{keywords}

Nhìn chung, trong ngắn hạn, tổng thể tình hình SXKD của các DN vẫn nhận được 48,1% đồng tình cho rằng sẽ tăng lên, chỉ có hơn 9% số DN bi quan, số còn lại tin rằng hoạt động của họ về cơ bản vẫn giữ mức ổn định so với cùng kỳ năm 2015.Điều này cũng được thể hiện trong những nhận định về dài hạn. Các DN tỏ ra thận trọng hơn trong nhận định về hoạt động kinh doanh sau 05 năm nữa khi cơ tới hơn 44% số DN nghĩ rằng kết quả kinh doanh của họ về “cơ bản sẽ tốt lên”.

DN Việt lạc quan trước ảnh hưởng của hầu hết các cam kết của TPP tới hoạt động SXKD

Theo như kết quả điều tra trong báo cáo, các DN lớn của Việt Nam tương đối lạc quan trước ảnh hưởng của hầu hết các cam kết của TPP tới hoạt động kinh doanh của họ. Trong đó phải kể đến cam kết về cạnh tranh bao gồm các nguyên tắc chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh lành mạnh với 88% số DN phản hồi cho rằng cam kết này sẽ mang lại những tác động tích cực. Tiếp theo đó là những cam kết liên quan đến việc DNNN sẽ phải cạnh tranh theo nguyên tắc bình đẳng, công bằng với các DNTN; mở cửa thị trường hàng hóa, cắt giảm thuế quan; và môi trường, lao động phát triển bền vững với tỷ lệ lựa chọn lần lượt là 86,4%; 78,4%; và 71,4%.

Hình 4: Những cam kết của TPP ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh của DN. (ĐV: %)

{keywords}

DN Việt tương đối tự tin vào tiềm lực và khả năng của mình trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ thuộc khối TPP

Khi được hỏi về những thế mạnh và bất lợi đáng kể hiện nay của các DN trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ thuộc khối TPP, các DN Việt tỏ ra tương đối tự tin vào tiềm lực và khả năng của mình. Kết quả cho thấy tỷ lệ DN cho rằng mình còn “yếu” hoặc “rất yếu” ở một số khía cạnh là rất thấp so với tổng thể chung. Chủ yếu các lựa chọn đều phản ánh nếu năng lực của DN không ở mức “tương đối mạnh” hay “rất mạnh” thì cũng ở mức “bình thường” chứ không hề lép vế trước các đối thủ khác.

Hình 5: Những thế mạnh và bất lợi đáng kể hiện nay của DN khi bước vào cuộc cạnh tranh với các đối thủ thuộc khối TPP. (ĐV: %)

{keywords}

Trong số 14 yếu tố được liệt kê thì các DN phản hồi tự tin nhất vào thế mạnh của mình ở nguồn cung ổn định khi không có DN nào cho rằng đây là bất lợi của họ. Ngoài ra, có thể kể đến một số thế mạnh khác của DN Việt Nam trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ thuộc TPP như là thị trường đầu ra ổn định, kỹ năng quản trị hay khả năng thay đổi quá trính sản xuất, kinh doanh để thích ứng với tình hình mới.

Đơn giản hóa TTHC vẫn là giải pháp mà Chính phủ cần ưu tiên để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN sau TPP

Từ những khó khăn mà DN đang phải đối mặt cũng như những bất lợi trong cuộc cạnh tranh với các DN trong khối TPP, các DN phản hồi cũng đã đưa ra quan điểm của mình về những giải pháp mà Chính phủ cần ưu tiên để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN sau TPP. Giải pháp thứ nhất vẫn liên quan đến việc đơn giản hóa và giảm gánh nặng của các TTHC đối với các DN với tỷ lệ lựa chọn lên đến hơn 77%. Đây không phải là một vấn đề mới nhưng vẫn luôn là cản trở rất lớn đối với DN trong quá trình phát triển và SXKD. Mặc dù Chính phủ và Nhà nước cũng đã có rất nhiều những biện pháp hỗ trợ, cải thiện nhằm giảm thiểu sự rườm rà trong TTHC tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như mong đợi khiến các DN vẫn chưa thực sự hài lòng. Hai mong muốn tiếp theo của DN có tỷ lệ lựa chọn ngang bằng nhau là 75,9%, trong đó một vấn đề vẫn liên quan đến quy định và chính sách đó chính là việc nâng cao tính hiệu lực và minh bạch, vấn đề còn lại là đảm bảo ổn định vĩ mô.

Hình 6: Những giải pháp theo DN mà Chính phủ cần ưu tiên để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN sau TPP. (ĐV: %)

{keywords}
Mô tả

Vietnam Report