-Chị tôi có quốc tịch Đài Loan, hiện ở VN, vừa sinh con với một người đàn ông, nhưng chưa đăng ký kết hôn. Vậy khai sinh cho cháu bé như thế nào? 

TIN BÀI KHÁC


Nội dung Bạn đọc Do Van Vu (vusurvey@gmail.com) vừa hỏi, Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

{keywords}

Chị tôi  vừa sinh con với một người đàn ông (ảnh minh họa)

Do chị bạn và bạn trai chưa đăng ký kết hôn nên đứa con sinh ra được gọi là con ngoài giá thú. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa con sinh ra, cha hoặc mẹ (hoặc ông, bà) phải đi đăng ký khai sinh cho con.

Vì chị bạn là người nước ngoài (quốc tịch Đài Loan) nên đây được xác định là quan hệ khai sinh có yếu tố nước ngoài. Hiện tại, bạn trai chị bạn sống ở Việt Nam nên theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 158/2005 về thẩm quyền đăng ký khai sinh: “Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam”. Như vậy, để đăng ký khai sinh cho con, chị bạn cần đến Sở Tư pháp nơi người mẹ tạm trú hoặc nơi bạn trai đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) để làm thủ tục.

Điều 50 Nghị định 158/2005 được sửa đổi NĐ 06/2012 cũng quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: “1. Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).

2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh”.

Như vậy, với các quy định nêu trên, để làm giấy khai sinh cho con chị bạn có đầy đủ tên cha và tên mẹ, cháu bé được mang họ của cha thì khi đi đăng ký khai sinh cho con tại Sở Tư pháp, bạn trai chị bạn cần đồng thời thực hiện thủ tục nhận con.

Khoản 2 Điều 18 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định về điều kiện nhận con như sau: “Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự”. Như vậy, để người cha thực hiện thủ tục nhận con thì người mẹ phải có sự đồng ý (bằng văn bản) gửi kèm hồ sơ nhận con đến Sở Tư pháp.

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2013/NĐ-CP thì hồ sơ nhận con bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);

- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước);

- Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé (nếu có);

- Căn cứ chứng minh quan hệ cha, con (nếu có);

Ngoài ra, nếu chị bạn chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì cần lưu ý, tại Mục 1 phần 3 Thông tư 01/2008/TT- BTP ngày 2/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định: “Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài; nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con, thì cũng phải có thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam; trường hợp không có thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con (vì lý do cha, mẹ không liên hệ được với nhau), thì quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam theo quốc tịch của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt Nam.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ) 

Ban Bạn đọc