Trong dự thảo Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất có đưa ra quy định mức cước hòa mạng của thuê bao di động trả trước không thấp hơn 25.000 đồng/lần hòa mạng.
Dự kiến, mức cước hòa mạng của thuê bao di động trả trước không thấp hơn 25.000 đồng/lần hòa mạng. |
Phí hòa mạng không thấp hơn 25.000 đồng
Bộ TT&TT đang lấy ý kiến của doanh nghiệp và người dân về Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất. Theo đó, cước hòa mạng được xác định trên cơ sở chi phí thực hiện hòa mạng (01) số điện thoại di động nhưng không thấp hơn 25.000 đồng/lần hòa mạng. Cước hòa mạng thu một lần, mức cước không phân biệt giữa hình thức trả trước, hình thức trả sau và cùng mức cước với các gói cước dịch vụ thông tin di động.
Việc hòa mạng thuê bao di động chỉ được thực hiện tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông và các điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền. Sau thời gian 3 tháng kể từ ngày người sử dụng dịch vụ thực hiện giao kết hợp đồng hòa mạng với doanh nghiệp di động, nếu số thuê bao đã được hòa mạng không có cước thuê bao và không phát sinh lưu lượng đi hoặc đến thì giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt.
Dự thảo Thông tư này quy định cả mức cước thuê bao được xác định trên cơ sở giá thành dịch vụ và phân tách một cách hợp lý từng loại giá cước theo cơ cấu chi phí dịch vụ, các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. Chênh lệch cước thuê bao giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động được dựa trên cơ sở chênh lệch chi phí giữa các hình thức trả tiền. Tuy nhiên, mức cước thuê bao tháng không thấp hơn 30.000 đồng/tháng/thuê bao
Cước phải dựa trên cơ sở giá thành
Cục Viễn thông cho biết, trong dự thảo Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất có đưa ra quy định mức cước thông tin được xác định trên cơ sở giá thành dịch vụ và phân tách một cách hợp lý từng loại giá cước theo cơ cấu chi phí dịch vụ, các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. Chênh lệch cước thông tin giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động được dựa trên cơ sở chênh lệch chi phí giữa các hình thức trả tiền. Mức cước thông tin không thấp hơn 15% so với mức cước thông tin trung bình dịch vụ thông tin di động của thị trường Việt Nam do Cục Viễn thông thông báo theo từng thời kỳ.
Các doanh nghiệp thông tin di động chiếm vị trí thống lĩnh đăng ký giá cước hòa mạng, cước thuê bao và cước thông tin với Cục Viễn thông theo quy định hiện hành. Các doanh nghiệp thông tin di động khác thông báo giá cước hòa mạng, cước thuê bao và cước thông tin với Cục Viễn thông theo quy định hiện hành.
Giá SIM trắng ít nhất là 15.000 đồng/chiếc Trong dự thảo Thông tư Quy định giá cước sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất và giá hàng hóa viễn thông chuyên dùng thông tin di động mặt đất có đưa ra quy định giá bộ xác định thuê bao (SIM) là số tiền người sử dụng phải trả để được quyền sử dụng một SIM cho thiết bị đầu cuối thuê bao di động chỉ có chứa một số thuê bao di động (không có tiền trong tài khoản, không có thông tin chủ thuê bao). Giá SIM được xác định trên cơ sở giá thành toàn bộ của bộ xác định thuê bao, được thu một lần, không phân biệt giữa hình thức trả tiền trước và hình thức trả tiền sau trong dịch vụ thông tin di động . Mức giá SIM không thấp hơn 15.000 đồng/chiếc. Dự thảo Thông tư này cũng quy định, đối với thẻ cào thanh toán dịch vụ viễn thông thông tin di động do người sử dụng dịch vụ trả để có quyền sử dụng dịch vụ di động trong một khoảng thời gian nhất định với mức cước, gói cước dịch vụ sẽ do doanh nghiệp thông tin di động quy định sau khi được chấp thuận đăng ký với Cục Viễn thông. Đại lý phân phối SIM phải bán đúng giá thẻ nạp tiền của doanh nghiệp di động. Cách xác định giá thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông được căn cứ vào giá thành toàn bộ của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông, thời gian sử dụng dịch vụ của từng loại thẻ và mức cước thuê bao tương ứng. Thời hạn của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông tối đa là 1 năm; thời hạn sử dụng của thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông phải được ghi cụ thể trên thẻ nạp tiền và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Mệnh giá thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông không thấp hơn 5.000 đồng/chiếc. |
Theo ICTnews