Với tiếng Anh, 2014 được xem là năm của từ “photobombing” và “oversharing”, vậy còn tiếng Tây Ban Nha, Đức, Pháp? Liệu có một từ mới toàn cầu nào có thể hòa hợp tất cả, cho dù chúng ta nói những thứ tiếng khác nhau?

Từ mới của năm có thể phản ánh rõ ràng hướng suy nghĩ và thái độ của một quốc gia đối với ngôn ngữ của mình. Một số từ được lựa chọn từ hội đồng các nhà ngôn ngữ, một số được chọn thông qua bình chọn công khai, những từ khác được chọn dựa trên tỷ lệ phần trăm một từ được tìm kiến trên một trang từ điển.

{keywords}

Từ mới năm 2014. Ảnh: Alamy

Chỉ riêng tiếng Anh đã có 6 từ mới của năm 2014, tùy thuộc vào việc bạn sử dụng từ điển nào để tra, đó là: vape (Oxford Dictionaries), overshare (Chambers), photobomb (Collins), exposure (Dictionary.com), shirtfront (Australian National Dictionary Centre), culture (American dictionary Merriam-Webster).

Liệu có phải quá mải mê chia sẻ và "tự chụp hình" (selfie) với  "điếu thuốc lá điện tử" (vape) mà chúng ta không nhận thấy được còn có rất nhiều từ ngữ mới và thú vị đang được các ngôn ngữ khác tạo ra? Dưới đây là một số từ mới của tiếng Tây Ban Nha, Đức và Pháp:

Tiếng Tây Ban Nha

Các nhà ngôn ngữ học quốc tế không khỏi sửng sốt nhưng không hề cũng xem trọng sự toàn cầu hóa của một số từ ngữ mới, đặc biệt là từ “selfie”. Được bình chọn là từ mới của từ điển Oxford Dictionaries năm 2013, “selfie” cũng chính là từ mới của năm 2014 tại Pháp, Tây Ban Nha và Ý.

Viện ngôn ngữ học Tây Ban Nha Fundéu BBVA chọn “selfie” là từ mới của năm “không chỉ bởi nó là từ đẹp, lạ và độc đáo nhất mà bởi ‘selfie’ hiện diện trên các phương tiện truyền thông và thâm nhập vào trong ngôn ngữ”. Tuy nhiên, ở Tây Ban Nha ‘selfi’ cũng không trách khỏi những lời chê trách. Hãng truyền thông El País của nước này đã trích dẫn một vài lời phàn nàn của giới nhà văn. Nhà văn Juan José Millás bày tỏ quan điểm: “Lựa chọn này thật lạ lùng. Từ mới của năm lại có thể phản ánh sự toàn cầu hóa trong cuộc sống của chúng ta”.

Một số từ khác trong danh sách từ mới của năm đặc biệt tập trung vào nỗi lo âu, sự thoái thác của đất nước.

Những từ này bao gồm: abdicar (thoái vị), apli (viết tắt của “application”- đơn xin) và impago (không công). Hai từ sau có ý ám chỉ đến tình trạng thất nghiệp và nghèo đói đang diễn ra tại Tây Ban Nha.

Quyết định thoái vị cũng hợp thời cuộc. Năm 2014, sau 39 năm trị vì đất nước, Vua Juan Carlos đã thoái vị và nhường ngôi cho con trai là Hoàng tử Felipe. Lễ đăng quang chỉ được tiến hành như một buổi công bố bởi nền kinh tế đất nước đang chìm trong cuộc khủng hoảng nợ công.

Nomophia cũng nằm trong danh sách những từ mới của Tây Ban Nha. Nomophia là hội chứng ám ảnh khi không có điện thoại di động. Từ này dã tạo được trào lưu trong tiếng Anh.

Tiếng Pháp

Trang Festival Du Mot đã lựa chọn hai từ mới của năm – một từ dựa trên đánh giá của hội đồng các nhà báo, nhà văn và nhà ngôn ngữ học (trong đó 2014 là sự “quá độ”) và một từ do công chúng bình chọn. Công chúng đã bình chọn cho từ selfie, vapoter (hút thuốc lá điện tử) và matraquage (cường điệu).

Lý do đằng sau lựa chọn của hội đồng thẩm định chính là triết lý: “Xã hội loài người giờ đây đang ở trên bờ vực của thảm họa. Quá độ là sự phản ánh niềm hi vọng được “tiến xa hơn” mức phát triển dần đều dẫn đến một tình huống hoàn toàn mới”.

Trong khi đó, cường điệu có lẽ là phản ứng với các sự kiên bao trùm nước Pháp như việc tổng thống Pháp François Hollande chia tay bạn gái – nhà báo Valérie Trierweiler. Đây là lý do vì sao đây trở thành một trong những sự việc bị thổi phồng gây náo động.

Tiếng Đức

Nước Đức có tới 10 từ mới của năm, có lẽ cũng phù hợp với một ngôn ngữ mà dường như có thể chứa được một từ ghép dù có dài thế nào . Điều này tạo cho các từ mới sức hấp dẫn vô hạn.

Từ đầu tiên trong danh sách nói về khoảnh khắc phi thường trong năm 2014 – từ lichtgrenze (biên giới của ánh sáng). Đây là cái tên được đặt cho sự kiên 8.000 quả bóng bay được thả lên bầu trời tại nơi là Bức Tường Berlin năm xưa nhân kỷ niệm 25 năm ngày Bức Tường Berlin sụp đổ. Những từ còn lại phản ánh một xã hội trí tuệ, trưởng thành nhưng vẫn còn chút hoài nghi.

Willkommenskultur (chào đón văn hóa) là một từ mới rất phổ biến trong các cuộc tranh luận công khai về vấn người tị nạn tại Đức.

Bahnsinnig là một từ ghép mới được tạo nên từ từ wahnsinnig (điên khùng, mất trí) và thay vần “wahn” bằng bahn (tàu hỏa). Cụm từ dí dóm này ám chỉ đến các cuộc đình công của những người lái tàu hỏa.

Russlandversteher (người am hiểu nước Nga) là một từ mới tượng tự như từ frauenversteher - một từ thường được dùng để “nói đểu”  người đàn ông am hiểu phụ nữ hơn những người đàn ông khác. Nó phản ánh những căng thẳng trong các cuộc đàm phán tại Đức giữa bên muốn thẳng tay đối phó với việc sáp nhập Crưm vào Nga và các hành động khác của Nga với bên đồng tình với quan điểm của Nga - Russlandversteher.

Quốc tế

Liệu có một từ mới toàn cầu nào trong năm 2014 có thể hòa hợp tất cả, cho dù chúng ta có nói những thứ tiếng khác nhau?

Có một từ như thế đấy! Từ này được chọn thông qua cuộc khảo sát Global Language Monitor.

Tuy nhiên, có nhiều tranh cãi rằng đây không phải là một từ. Nó là một biểu tượng cảm xúc. Nó có thể cân bằng sự tự đại của “selfie”, nỗi khổ của việc “làm công không ăn lương” và cả nỗi lo về vấn đề nhập cư.

Biểu tượng trái tim ♥ (cho tình yêu) đã được chọn để truyền tải thông điệp theo nhiều cách, rằng đây chính là ngôn ngữ quốc tế.

Quách Yến (Theo Guardian)