Sau 20 năm nghiên cứu thực địa tại những nơi hẻo lánh nhất trên Trái đất, các nhà khoa học của Chương trình đánh giá nhanh (RAP) thuộc Tổ chức Bảo tồn quốc tế (CI) vừa công bố 20 loài được cho là “ngôi sao” - nổi bật nhất được phát hiện trong những chuyến khảo sát của họ.
TIN BÀI LIÊN QUAN
TS Leeanne Alonso, giám đốc của RAP, cho biết bà cùng các nhà khoa học hàng đầu CI đã lựa chọn 20 loài động vật “ngôi sao” vì chúng thường có hình dạng và màu sắc cơ thể kỳ lạ, độc đáo, đại diện cho từng nhóm sinh vật, từ côn trùng cho tới lưỡng cư, chim cho tới động vật có vú.
Theo các nhà khoa học, một số loài RAP từng quan sát được trước đây, nhưng cũng có nhiều loài được xác minh là loài mới đối với giới khoa học.
Tiến sĩ Alonso tiết lộ, các nhà nghiên cứu RAP đã trải qua 20 năm khảo sát thực địa nhằm tìm kiếm những loài mới tại một số khu vực xa xôi và hẻo lánh nhất trên hành tinh. Họ đã hoàn thành 80 cuộc thám hiểm tại 27 quốc gia và phát hiện khoảng 1.300 loài sinh vật.
Đáng tiếc là, đa số chúng đang bị đe dọa nghiêm trọng do mất môi trường sống, ô nhiễm và các vấn đề khác có liên quan đến con người.
Thống kê cho biết Trái đất hiện có khoảng 1,9 triệu loài động vật được giới khoa học mô tả, nhưng họ ước tính còn khoảng 10 - 30 triệu loài sinh vật vẫn chưa được phát hiện và nhiều loài đã biến mất trước khi họ có cơ hội quan sát chúng.
Nhập dịp kỷ niệm chặng đường 20 năm (1990-2010) thực hiện Chương trình đánh giá nhanh, CI vừa cho ra mắt một cuốn sách mới, trong đó có giới thiệu 20 “ngôi sao” động vật theo bình chọn của họ.
|
Tắc kè đuôi lá quỷ xa tăng, Uroplatus phantasticus (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Madagascar. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Kỳ nhông mắt lồi, Bolitoglossa sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ecuador. Ảnh: Jessica Deichmann |
|
Ếch Pinocchio, Litoria sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea. Ảnh: Tim Laman |
|
Ếch cây lớn, Nyctimystes sp. (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea. Ảnh: Stephen Richards |
|
Chuột cây Chinchilla, Cuscomys ashaninka (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Peru. Ảnh: Louise Emmons |
|
Dơi Yoda, Nyctimene sp. nov (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Papua New Guinea. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Chim ăn mật, Melipotes carolae (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia (Tây New Guinea). Ảnh: Bruce Beeler |
|
Chim rồng rộc, Malimbus ballmanni (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guinea. Ảnh: David Monticelli |
|
Cá mập “đi bộ”, Hemiscyllium galei (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia. Ảnh: Gerald Allen |
|
Cá hàng chài, Paracheilinus nursalim (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Indonesia. Ảnh: Gerald Allen |
|
Cá da trơn, Pseudancistrus kwinti (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Suriname (Nam Mỹ). Ảnh: Phil Willink |
|
Châu chấu “chim công”, Pterochroza ocellata, (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guyana (Nam Mỹ). Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Châu chấu RAP, Brachyamytta rapidoaestima (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ghana và Guinea. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Chuồn chuồn kim, Platycypha eliseva (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Congo. Ảnh: Klaas-Douwe B. Dijkstra |
|
Gián, Simandoa conserfariam (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Guinea. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Kiến “lưỡi câu”, Polyrhachis bihamata (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Campuchia. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Kiến hổ, Strumigenys tigris (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Papua New Guinea. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Bọ cạp hoàng đế, Pandinus imperator (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Ghana. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Nhện ăn chim Goliath, Theraphosa blondi (từng được nhìn thấy trước đây, không phải loài mới đối với giới khoa học), Guyana. Ảnh: Piotr Naskrecki |
|
Nhện Dinospider, Ricinoides atewa (loài mới đối với giới khoa học, được khám phá bởi RAP), Ghana. Ảnh: Piotr Naskrecki |