Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng việc làm theo quy định của pháp luật.

TIN LIÊN QUAN


Khi được nhận chế độ BHTN với mức trợ cấp trong thời gian 3 tháng, Linh mới thấy nếu như chỉ vì tự ái cá nhân với vài mâu thuẫn lặt vặt mà đùng đùng bỏ việc khi chưa gắn bó với công ty đủ 1 năm, Linh sẽ không được chế độ gì bởi thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Nếu thời gian đóng bảo hiểm đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, thì thời gian hưởng chỉ ở mức 3 tháng.

Thời gian hưởng

 Thời gian đóng
 

3 tháng

Đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng

6 tháng

Đủ từ 36 tháng đến dưới 72 tháng

9 tháng

Đủ từ 72 tháng đến dưới 144 tháng

12 tháng

 Từ đủ 144 tháng trở lên.

Như vậy, nếu Linh chịu khó ở lại công ty và đóng chế độ BHTN nốt tháng 12, thì cô đã được chuyển sang hưởng mức trợ cấp thất nghiệp trong 3 tháng. Dù không phải là nhiều nhưng điều đó cũng giúp Linh tin tưởng hơn vào sự bảo vệ, hỗ trợ cho quyền lợi của người lao động.

Ảnh minh họa
Hồi công ty mới quyết định đóng BHTN, hàng tháng, công ty đều trích lại 1% tiền lương, tiền công tháng để đóng. Linh cùng các đồng nghiệp được kế toán và nhân sự đã giải thích rõ ràng về quyền lợi cũng như trách nhiệm của người lao động.

Đến khi có quyết định nghỉ việc, Linh cũng đã ra trung tâm giới thiệu việc làm trong thành phố để đăng ký thất nghiệp, hồ sơ Linh cũng chuẩn bị đầy đủ. Linh được trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, giúp cô nhanh chóng tìm được công việc mới.

Người lao động hưởng lợi từ BHTN

Khi tham gia BHTN, người lao động sẽ được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Sổ Bảo hiểm xã hội, đồng thời được nhận lại Sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

Khi nghỉ việc, người lao động được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định. Người lao động cũng có thể uỷ quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

Người đóng bảo hiểm thất nghiệp có quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Khi người sử dụng lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng, thực hiện lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội. Khi nghỉ việc, người lao động phải đăng ký với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Người lao động cũng phải có trách nhiệm thông báo hàng tháng với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu.

Mặt khác, người sử dụng LĐ cũng có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp và từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng phải có trách nhiệm xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp. Khi người lao động có yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp được thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 2 ngày (tính theo ngày làm việc).

Kể từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, người sử dụng LĐ cần cung cấp bản sao hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm hoặc xác nhận về việc người lao động bị mất việc làm cho người lao động chậm nhất 2 ngày, thực hiện việc xác nhận hoặc chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động kịp hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Người sử dụng LĐ cũng có trách nhiệm hướng dẫn người lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để người lao động đăng ký thất nghiệp, nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định. Định kỳ hằng năm, trước ngày 15 tháng 01 báo cáo tình hình thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp của năm trước với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
• Thu Trang