- Người vợ đầu của bố tôi mất năm 2000. Sau đó bố tôi mới kết hôn với mẹ tôi hiện tại, sinh được bốn người con: hai trai, hai gái. Tôi là con vợ hai nhưng là con trai trưởng trong nhà vì vợ cả không có con trai. Vợ cả của bố sinh được sáu người con gái. Tất cả chúng tôi đều đã có gia đình. Trước khi mất vợ cả của bố đứng tên một mảnh đất 600m2, nay bố tôi muốn cho tôi mảnh đất đó thì các chị phản đối. Xin hỏi luật sư bố tôi có quyền cho tôi mảnh đất đó không? Nếu không thì đất đó được chia thế nào? Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đó ra sao? Mong luật sư tư vấn giúp.
TIN BÀI KHÁC
Tôi có được nhận tài sản của vợ cũ của bố? (Ảnh minh họa) |
Thứ nhất: Nếu mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng.
Thời điểm bố bạn và vợ cả là vợ chồng, năm 2009 nên áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 quy định “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.”
Mảnh đất 600m2 theo như bạn trình bày đứng tên vợ cả của bố bạn nhưng nếu là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.
Theo như các quy định trên thì nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này có được sau khi kết hôn mà không phải là được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì đó là tài sản chung của bố bạn và vợ cả.
Về nguyên tắc tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì mỗi người có quyền định đoạt với một nửa số tài sản đó. Trong trường hợp này, vợ cả của bố bạn đã mất thì số tài sản của vợ cả sẽ được chia thừa kế. Nếu vợ cả có để lại di chúc thì chia theo di chúc, nếu không để lại di chúc thì tài sản này được chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005. "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, số tài sản của vợ cả sau khi mất sẽ được chia thành 7 phần bằng nhau cho bố bạn và 6 người con. Bố bạn muốn chia tài sản cho bạn thì chỉ được cho trong phạm vi 1/2 số tài sản chung với vợ cả và 1/7 số di sản thừa kế mà người vợ cả để lại.
Thứ hai: Nếu là tài sản riêng của vợ cả.
Luật Hôn nhân gia đình 2000 “Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Nếu mảnh đất đó là tài sản vợ cả được thừa kế được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân và không có thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung thì đó là tài sản riêng. Người vợ cả có quyền sử dụng, định đoạt đối với mảnh đất đó. Nếu trước khi mất có để lại di chúc thì được chia theo di chúc. Nếu không có di chúc thì chia theo pháp luật như đã nêu ở trên. Nếu là tài sản riêng của người vợ, với mảnh đất 600m2 bố bạn chỉ được sử dụng, định đoạt một phần diện tích tương ứng là 1/7 diện tích đất. Bố bạn chỉ có quyền cho bạn số diện tích đất thuộc quyền sở hữu, định đoạt của mình.
Bố bạn và các đồng thừa kế tiến hành khai nhận thừa kế, sau đó làm bản thỏa thuận phân chia di sản. Nếu có tranh chấp về thừa kế các bên có thể khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có bất động sản.
Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc