- Trong khi giao tiếp với người bản ngữ, có nhiều khi chúng ta nghe rõ từng từ nhưng sau đó vẫn không hiểu nghĩa của cả câu là gì. Đó là do bạn chưa hiểu được những câu thành ngữ thông dụng của họ. Học tiếng Anh cũng cần học luôn cả những thành ngữ này bạn nhé.
1. Cup of tea: thứ gì đó mà bạn thích
Ví dụ: OMG he is really my cup of tea! (Trời ơi, anh ấy đúng gu của tôi rồi!)
2. Bring home the bacon: Từ bacon chỉ tiền. Ý nghĩa của cả cụm từ này chỉ người trong gia đình mà kiếm nhiều tiền nhất.
3. That’s banana/nuts = That’s crazy: Thật là điên rồ!
Ví dụ: Một cô gái yêu chính anh trai của cô ta. Lúc này bạn nói: That’s nuts hoặc That’s banana! Câu nói này chỉ một việc gì đó thật là điên rồ.
4. “The big cheese”: Chỉ giám đốc, người quản lý của bạn trong một công ty và thường không được dùng trong trường hợp nghiêm túc, mà chỉ mang ý nói đùa.
Ví dụ: I’ve got a meeting with the big cheese today (Tôi có một buổi hẹn với sếp ngày hôm nay).
5. (be) in pickle: “pickle” có nghĩa là dưa chua. Dưa chua thì rất ngon nhưng (be) in pickle lại có nghĩa là đang ở một vị trí vô cùng khó khăn, hay đang đưa ra một quyết định khó khăn nào đó.
Ví dụ: Một chàng trai có một cuộc họp vào ngày mai, tuy nhiên anh ta quên mất là anh ta cũng đã xếp lịch hẹn hò với bạn gái mình. Anh ta không biết nên hủy cuộc hẹn hay báo ốm nghỉ làm. Trong trường hợp này, anh ta sẽ nói: I’m in pickle.
6. Have a lot on your plate: Chỉ sự vô cùng bận rộn, có quá nhiều việc để làm, quá nhiều thứ để học, có quá nhiều điều phải suy nghĩ bận tâm.
Ví dụ: My wife left me, my dog died and I lost my job. I have a lot of on my plate at the moment! (Vợ từ bỏ tôi, con chó của tôi đã qua đời và tôi thì mất việc. Tôi đang có mớ đau đầu đáng bận tâm ngay lúc này!)
7. Seems/Smells fishy: Chỉ một điều gì đó không đáng tin, đáng nghi ngờ.
Trong cuộc phỏng vấn, nhà tuyển dụng nọ nhìn vào tấm bằng tốt nghiệp của một ứng viên và cảm thấy nghi nghờ nó là một tấm bằng giả. Anh ta sẽ nghĩ: “This guy seems fishy!” (Tên này có vẻ rất đáng ngờ, không tin tưởng).
8. Have a bun in the oven: Mang thai
Ví dụ: OMG! Did you hear about Janell? She has a bun in the oven. (Chúa ơi, cậu đã nghe tin về Janell chưa? Cô ấy đang mang thai đó!)
9. Cheesy: Chỉ một thứ có chất lượng thấp hoặc thường được miêu tả một điều làm ai đó buồn.
Ví dụ:
- Hey, Did that hurt? (Hey, hẳn điều đó là cậu buồn lắm?)
- What? (Gì vậy?)
- When you fell from heaven (Nó giống như là cậu từ thiên đường rơi xuống vậy).
- Ugh! So cheesy! (Ugh! Thật là buồn!)
10. Spill the beans: Nói cho người khác biết bí mật
Ví dụ: Đoạn hội thoại từ phân cảnh phim bắt cóc do chính bạn thủ vai... người bị bắt cóc:
- I don’t know anything (Tôi không biết gì cả).
- My friend, We will make you spill the beans! (Anh bạn của tôi, chúng tôi sẽ khiến cậu phải nói ra bí mật!)
11. Bite off more than you can chew: Chỉ sự vượt quá khả năng của một người nào đó.
Ví dụ: Khi một anh chàng quyết định tự trang trí nhà cho mình một mình. Căn nhà đó 5 tầng và điều này là quá sức so với anh ta. Trong trường hợp này, anh ta sẽ nói: “I think I’ve bitten off more than I can chew” (Tôi nghĩ là việc này quá sức đối với tôi).
Qua 11 thành ngữ đơn giản vừa rồi có lẽ đã giúp các bạn tự học tiếng Anh phần nào khi dùng thành ngữ nói chuyện với người bản xứ rồi nhỉ. Việc học các thành ngữ giúp bạn có thể nói tiếng Anh “tây hơn”, sành điệu hơn, cải thiện trình độ tiếng Anh giao tiếp hơn rất nhiều đấy.
Phương Anh (tổng hợp)
11 cách nói thay thế cho "goodluck"
"Good luck" (chúc may mắn) là lời chúc thường được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. Để bớt đơn điệu, bạn hãy học thêm những cụm từ khác thay cho "good luck" nhé.
Học kĩ năng sống ‘kèm’ tiếng Anh: phương pháp không áp lực
Thay vì thụ động với “mớ” lý thuyết, ngữ pháp Anh ngữ, trẻ sẽ tiếng Anh dễ dàng, không áp lực qua những bài học về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp, nhận thức bản thân và lãnh đạo cá nhân.
Những mẫu câu tiếng Anh lịch sự khi nói chuyện với 'sếp'
Ở môi trường công sở, bạn cần dùng những mẫu câu giao tiếp lịch sử, đặc biệt là khi người đó lại là 'sếp' của bạn. Hãy tham khảo một số mẫu câu dưới đây.