Bài viết sẽ cung cấp thông tin những dòng xe 5 chỗ (gồm hatchback và sedan) giúp cho việc lựa chọn thêm dễ dàng.

Khi khả năng tài chính của bạn có giới hạn nhưng vẫn mong muốn có một chiếc xe để che nắng, che mưa và phục vụ gia đình, công việc thì việc lựa chọn những mẫu xe cũ với giá cả vừa tầm và chất lượng còn tốt rất là hợp lý.

Hatchback

1. KIA Morning đời 2009-2012 gồm các phiên bản: EX,SX,LX,SLX,S đi cùng hộp số sàn 5 cấp và số tự động 4 cấp. Cách nhận biết:

Các phiên bản đời từ 2009-2011: đèn hậu tròn

Phiên bản EX,SX: lắp ráp tại Việt Nam (xe của Trường Hải).

Phiên bản LX,SLX: nhập khẩu - nội địa Hàn Quốc.

Phiên bản Picanto: nhập khẩu - thị trường khác không phải Hàn Quốc.

Phiên bản SP (Sport Pack): gói phụ kiện lắp thêm theo tuỳ chọn.

Phiên bản Black Prenium, Special.....: gói "phụ kiện" kèm theo xe tùy thị trường.

Các phiên bản đời 2011-2013: đít bẹp, đèn hậu kéo dài ôm sát bên hông

Phiên bản Morning EX, Morning EX High: xe lắp ráp của Trường Hải.

Phiên bản Picanto, New Picanto: SXMT/SXAT/SMT/SAT xe lắp ráp của Trường Hải.

Phiên bản Morning Van: Form 2012 máy cũ (xe Trường Hải), xe nhập lướt thường từ 2009-2013, rất nhiều phiên bản từ base - full option.

{keywords} 

Ưu điểm: phiên bản đa dạng nhiều lựa chọn phù hợp với giá tiền, dễ thanh khoản để lên đời, kiểu dáng trẻ trung nhiều tiện nghi (không đối thủ cùng phân khúc với tầm giá). Ít hỏng vặt, phụ tùng, linh kiện dễ thay thế với giá cả hợp lý. Mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 7-7,5L/100km đường trường và khoảng 9L/100km nội thành.

Một số điểm khác nhau giữa bản nhập khẩu (NK) và bản lắp ráp (LR): bản NK động cơ 3 máy, cam đôi, dung tích 1.0L, công suất 82 mã lực. Bản LR động cơ 4 máy, 1 trục cam, dung tích 1.2L, công suất 86 mã lực. Bản NK có hệ thống ABS 4 đĩa và 6 túi khí, bản LR chỉ có ABS 2 đĩa và 2 túi khí. Hệ thống điện, nước sơn, khung gầm, chống ồn, nội thất, tiện nghi, an toàn, vận hành và tăng tốc của xe NK đều tốt hơn xe LR nhưng giá thành sẽ cao hơn.

2. Chevrolet Spark từ 2011-2013 các phiên bản gồm: máy 1.2L với 2 phiên bản LS và LT đi cùng số sàn 5 cấp. Máy 1.0 LTZ đi cùng hộp số tự động 4 cấp. Bản nhập khẩu: Spark Van số tự động 4 cấp.

{keywords} 

Trái ngược với vẻ ngoài nữ tính của Morning, Spark cứng cáp và nam tính hơn. Khung gầm chắc cùng độ an toàn cao (4 túi khí), cảm giác lái đầm và ổn định. Bản NK Van chỉ có 2 ghế ngồi, option nghèo nàn. Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6,5L/10kmm đường trường và 8L/100km nội thành.

3. Hyundai Getz đời 2008-2010 gồm các phiên bản: máy 1.1L đi cùng số sàn 5 cấp và máy 1.4L đi cùng số tự động 4 cấp.

{keywords} 

Kiểu dáng không được bắt mắt bù lại vận hành êm ái và tiết kiệm nhiên liệu. Máy móc ổn định, ít hỏng vặt, phụ tùng sửa chữa và thay thế rẻ, các tiện nghi "vừa đủ xài", thiết bị an toàn ở mức trung bình nhưng điều hoà yếu và khả năng tăng tốc kém. Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6L/100km đường trường và khoảng 7,5L/100km nội thành.

4. Hyundai i10 đời 2011 gồm có 3 phiên bản: máy 1.0L đi cùng hộp số sàn 5 cấp. Máy 1.2L đi cùng hộp số tự động 4 cấp và số sàn 5 cấp.

{keywords} 

Xe nhỏ gọn dễ dàng di chuyển trong thành phố. Xe nhập nên máy móc và chất lượng khá ổn định, kiểu dáng theo nhiều người cho là xấu hơn với các sản phẩm khác, nội thất hơi nhỏ nhưng thiết kế đẹp cùng option khá, phụ tùng khó kiếm. Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6L/100km đường trường và 7,5L/100km nội thành.

Sedan

5. Ford Laser đời 2000-2005 gồm các phiên bản:

Năm 2000-2001: 2 phiên bản LX và DELUXEN đèn hậu hình tam giác, máy 1.6 số sàn.

Năm 2002: 3 phiên bản LX, DELUXEN và GHIA. DELUXEN máy 1.6, GHIA máy 1.8 cả 2 đề là số sàn.

Từ 2003-2005: 3 phiên bản LXI máy 1.6, GHIA máy 1.8 số sàn và số tự động 5 cấp (bản 1.8 có cửa sổ trời).

{keywords} 

Xe dùng chung động cơ với mazda 323 nên bền bỉ, ít hỏng vặt, phụ tùng linh kiện thay thế giá khá mềm, nội thất và tiện nghi đơn giản nhưng đủ xài, cảm giác lái đầm chắc nhưng ồn (nên làm cách âm hoặc thay vỏ), vô-lăng khá nặng nên cảm nhận về mặt đường tốt. Tiêu hao nhiên liêu máy 1.6 khoảng 6,5L/100km đường trường, máy 1.8 khoảng 7,5L/100km đường trường và nội thành khoảng 11L/100km.

6. Daewoo Lacetti 2004-2009 gồm các phiên bản:

Lắp ráp trong nước: form cũ từ 2004-2009, 2 phiên bản EX 1.6 và MAX 1.8 đi cùng hộp số sàn 5 cấp (năm 2007 cắt bỏ phiên bản MAX 1.8). Từ năm 2010, thay thế bằng mẫu Cruze cho đến nay. Có thể mua được Cruze LS 2010 trong tầm giá này.

Nhập khẩu: form mới từ 2009-2011, gồm 3 phiên bản: SE 1.6 (số sàn), EX 1.8 (số sàn/số tự động), CDX 1.8 (số tự động), tất cả đều là hộp số 6 cấp.

{keywords} 

Tiêu hao nhiên liệu cho bản 1.6 MT khoảng 7L/100km đường trường và khoảng 9,5L/100km nội thành, bản 1.8 AT khoảng 8,5L/100km đường trường và khoảng 11-12L/100km nội thành.

Ưu điểm: Kiểu dáng đẹp, nội thất rộng rãi, cách âm tương đối, độ an toàn cao, cảm giác lái đầm và ôm cua tốt (do xác nặng), vỏ và khung gầm chắn chắn. Nhiều tiện nghi so với các xe cùng phân khúc (phiên bản nhập nhiều option hơn so với bản lắp ráp đồng thời cũng hơn về chất lượng), tuy nhiên phụ tùng và linh kiện thay thế của bản lắp ráp dễ kiếm và rẻ hơn so với bản nhập.

Nhược điểm: Những lỗi thường gặp là "ồ" ga, hệ thống điều hoà "xuống". Đối với máy 1.6 MT sẽ cho cảm giác ì khi tăng tốc do xác nặng bù lại tiết kiệm nhiên liệu hơn so với máy 1.8 AT.

7. Toyota Vios 2005-2008 động cơ VVT-i 1.5L với các phiên bản: bản E và LIMO đi cùng hộp số sàn 5 cấp, bản G đi cùng hộp số tự động 4 cấp.

{keywords} 

Kiểu dáng nhỏ gọn thuận tiện di chuyển trong thành phố, nội thất và tiện nghi đơn giản, nghèo nàn ở 2 bản E và LIMO, bản G thì tương đồi được cái hệ thống điều hoà khá tốt. Vỏ mỏng nên khả năng cách âm kém, máy 1.5 nên khả năng tăng tốc yếu cảm giác lái hơi bồng bềnh khi vào cua và khi ở tốc độ cao. Ít hỏng vặt, phụ tùng linh kiện thay thế rẻ, sửa chửa bảo dưỡng dễ dàng và giữ giá dễ thanh khoản để lên đời cao hơn. Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6,5L/100km đường trường và 8,5-9L/100km nội thành.

8. Ford Focus 2005-2008 gồm các phiên bản: máy 1.8 MT đi cùng số sàn 5 cấp, máy 1.8 và 2.0 AT đi cùng hộp số tự động 4 cấp (máy dầu hộp số 6 cấp). 2 kiểu dáng sedan và hatchback. Ngoài ra, còn có máy 1.6 nhưng đa phần là taxi thanh lý.

Kiểu dáng hơi nam tính, góc cạnh, nội thất đơn giản thiết kế kiểu Châu Âu, hàng ghế sau ngồi đủ người hơi chật so với cùng phân khúc, cốp rộng chứa được nhiều vật dụng, vỏ dày, tiện nghi và an toàn tương đối, cảm giác lái thể thao, tăng tốc tốt. Giá phụ tùng linh kiện thay thế của hãng hơi cao (mua bên ngoài rẻ), Tiêu hao nhiên liệu khoảng 8L/100km đường trường và 12L/100km nội thành.

{keywords} 

Ngoài ra, còn có một số xe khác ở phân khúc cao hơn như: Mazda 6, Camry, BMW 3-series, Mercedes C-Class và E-Class... nhưng đời khá sâu từ 2000-2004 (khuyến cáo không nên mua nếu chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm về các dòng xe). Việc mua xe cũ sẽ giúp ích bạn rất nhiều về tài chính nhưng cũng đem lại những tác hại nếu chưa hiểu biết nhiều và có kinh nghiệm về các dòng xe. Hãy nhớ rằng mua xe cũ đừng hấp tấp, vội vàng và hãy kiểm tra chất lượng xe thật kĩ ở những nơi uy tín để có quyết định sáng suốt.

(Theo Danhgiaxe.com)