-  Hiện nay, tôi đang ở Đức và mang quốc tịch Đức. Tôi muốn kết hôn tại Đức với bạn gái tôi (hiện vẫn đang ở Việt Nam).

TIN BÀI KHÁC

Phía Đức yêu cầu bạn gái tôi phải nộp giấy chứng nhận độc thân tại VN. Sở Tư pháp của tỉnh yêu cầu tôi công chứng hộ chiếu Đức của tôi và tôi đã gửi về nhưng Sở Tư pháp lại bảo là vì chênh lệch nhiều tuổi, nên tôi phải về VN trực tiếp phỏng vấn kèm theo bản lí lịch trích ngang và mang theo quyết đinh li dị vợ trước của tôi thì mới cấp giấy độc thân cho ...bạn gái tôi. Vậy cho hỏi những điều kiện như vậy có phù hợp với luật lệ hành chính hiện hành của VN?

{keywords}
(ảnh minh họa)

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.

“Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

Điều 15. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.

6. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài”.

Như vậy, nếu từ chối, Sở Tư pháp phải giải thích lý do bằng văn bản gửi UBND cấp xã để thông báo cho bạn. Nếu bạn chưa nhận được văn bản này, bạn cần yêu cầu Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản, nếu lý do từ chối của Sở không hợp lý, bạn có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp để được giải quyết.

Tư vấn bởi Luật sư Nguyễn Kiều Hưng - Hãng Luật Giải Phóng

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).