- Vợ chồng tôi có 2 đứa con (bé gái 10 tuổi, bé trai 6 tuổi). Chúng tôi có một tài sản chung là ngôi nhà đang sinh sống. Nay ly hôn, một người sẽ ở trong ngôi nhà đó với 1 bé. Chúng tôi còn thỏa thuận tài sản này sẽ cho các con và sau này muốn bán thì phải được sự đồng ý của cả 2 người, số tiền sau này bán được toàn bộ sẽ chia cho 2 con.
TIN BÀI KHÁC
Xin hỏi: Việc chúng tôi thỏa thuận như vậy có đúng quy định của pháp luật không? Cần yêu cầu như thế nào để trong quyết định ly hôn của Tòa ghi người ở căn nhà đó chỉ được phép ở mà không được bán? Tôi có thể làm thủ tục pháp lý như thế nào để sau này các con tôi được đứng tên ngôi nhà đó?
(ảnh minh họa) |
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất Thỏa thuận về việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, theo đó:
- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
- Khi phân chia tài sản cần bảo đảm nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Như vậy, việc vợ chồng bạn thỏa thuận về phân chia tài sản như vậy là phù hợp theo Luật Hôn nhân gia đình. Trong đơn xin ly hôn, tại mục thỏa thuận về tài sản, vợ chồng bạn cần ghi rõ nội dung thỏa thuận về việc: ai sẽ sống trong ngôi nhà hiện tại sau khi ly hôn, ngôi nhà chỉ dùng để ở mà không được phép bán hoặc muốn bán thì phải được sự đồng ý của cả 2 người, số tiền sau này bán được toàn bộ sẽ chia cho 2 con… Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trong đó ghi rõ các nội dung mà vợ chồng bạn thỏa thuận sẽ là cơ sở pháp lý cho việc yêu cầu người ở trong căn nhà sau khi ly hôn chỉ được ở mà không được phép bán.
Thứ hai: Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho các con
Khoản 1, Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho theo quy định của Luật này.
Tại điểm a và d khoản 3, Điều 167 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, vợ chồng bạn có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con với điều kiện nhà đất đó không có tranh chấp, không bị kê biên và đã có giấy chứng nhận đối với quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, đồng thời cả hai vợ chồng bạn phải đồng ý ký tên trong văn bản hay hợp đồng tặng cho.
Đối với người chưa thành niên, tại Điều 20 Bộ Luật Dân sự quy định, người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Nguyễn Viết Xuân, Hà Nội
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).