- Vợ chồng tôi đã có 2 con, một trai, một gái. Chúng tôi vẫn còn đang đi làm, điều kiện kinh tế thu nhập đảm bảo nuôi thêm một đứa con nữa.
TIN BÀI KHÁC:
Giáo viên dạy giỏi mới được nâng ngạch?
Về đề xuất nhập nội tạng: Đề nghị Chính phủ cân nhắc kĩ
Nam thanh, nữ tú... kẹp 3, đầu trần đến trường
“Lạt mềm buộc chặt” dành cho vợ có chồng ngoại tình
Sinh con vào đầu năm 2013, nghỉ theo chế độ nào?
Hủy hôn chóng vánh, em tin anh ấy được không?
Thỏa thuận gì với máy đánh bạc?
Ảnh minh họa |
Vợ chồng bạn được nhận thêm con nuôi với số lượng không hạn chế. Tuy nhiên, người nhận con nuôi phải có đầy đủ các điều kiện và không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật Con nuôi. Hiện nay, pháp luật chưa quy định một người được nhận tối đa bao nhiêu người con nuôi. Do đó, tùy thuộc và điều kiện của mình mà người nhận con nuôi có thể nhận nhiều trẻ, nhưng phải đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đảm bảo quyền lợi của con nuôi.
Căn cứ theo Điều 17,18,19 Luật Con nuôi và Khoản 1, điều 2 NĐ 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Con nuôi thì: trường hợp bạn muốn nhận con nuôi tại một cơ sở nuôi dưỡng nào đó thì bạn phải chuẩn bị hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi (cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cung cấp). Sau đó, bạn nộp toàn bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao hộ chiếu, giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của luật này.
Tham khảo:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
LS Nguyễn Thành Công – Công ty Luật TNHH Đông Phương Luật- Đoàn Luật sư Tp.HCM 120 Sương Nguyệt Anh, P.Bến Thành, Q.1, Tp.HCM. ĐT: 0906633168-08.62906420.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).