- Hiện nay, bạn gái tôi đã có bầu được 5 tháng. Tôi đang rất cần làm thủ tục kết hôn để con tôi có cha. Tôi đến bên nhà gái xin kết hôn thì họ đòi giấy chứng nhận độc thân từ địa phương tôi.

TIN BÀI KHÁC:

Tôi năm nay 26 tuổi, bạn gái tôi 24 tuổi. Chúng tôi muốn kết hôn mà gặp phản ứng rất dữ dội từ phía gia đình nhà tôi. Bố mẹ tôi và anh em họ hàng nhà tôi đều phản đối không cho chúng tôi kết hôn.

Hiện nay, bạn gái tôi đã có bầu được 5 tháng. Tôi đang rất cần làm thủ tục kết hôn để con tôi có cha. Tôi đến bên nhà gái để xin làm thủ tục kết hôn thì họ đòi giấy chứng nhận độc thân từ địa phương tôi. Tôi về xã xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì họ yêu cầu tôi về thôn để xin xác nhận. Tôi không dám về thôn xin xác nhận như vậy mọi chuyện sẽ vỡ lở gia đình tôi sẽ phản ứng.

Bây giờ tôi phải làm thế nào, nếu gia đình tôi phản đối không đưa sổ hộ khẩu thì tôi phải làm sao? Nếu ba mẹ tôi nhất quyết không đưa sổ hộ khẩu gia đình tôi có cách nào khác để được xác nhận tình trạng hôn nhân của mình không?

Ảnh minh họa
Luật sư tư vấn:

Anh và bạn gái anh đều đủ điều kiện kết hôn theo Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2000. Do đó, anh chị đều có quyền tự quyết định hôn nhân của chính mình, không ai (kể cả gia đình) có quyền ngăn cản.

“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

“Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình CMND.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận,…”.

“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

Ở đây, anh dự định đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của bạn gái anh và không thuộc trường hợp “công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài’’ thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh là ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của anh. Cán bộ tư pháp hộ tịch của xã hướng dẫn anh về thôn là hoàn toàn không đúng luật.
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 67 Nghị định 158/2008/NĐ-CP như sau:

“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày”.
“Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy CMND để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch”.

Vì thế, giấy tờ hợp lệ mà cá nhân cần nộp để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu v.v...

Nếu ba mẹ anh nhất quyết không đưa sổ hộ khẩu gia đình thì anh có thể đến cơ quan công an nơi quản lý hộ khẩu của anh xin xác nhận là anh có hộ khẩu ở đó, sau đó đến Ủy ban nhân dân xã nơi anh có hộ khẩu thường trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ở đây rõ ràng cần sự kiên định, cương quyết của anh trong quyết định tương lai của mình. Về pháp lý thì chúng tôi đã tư vấn như trên nhưng bản thân anh cũng nên xem lại sự phản đối của gia đình trên cơ sở nào có hợp lý, hợp tình hay còn khúc mắc nào mà chỉ có người lớn mới nhìn ra thì anh cũng nên thật tỉnh táo và lý trí để xem xét và quyết định.

LS Nguyễn Thành Công – Công ty Luật TNHH Đông Phương Luật- Đoàn Luật sư Tp.HCM 120 Sương Nguyệt Anh, P.Bến Thành, Q.1, Tp.HCM. ĐT: 0906633168-08.62906420.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).