Trước đó, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước mới đây đã ký ban hành Quyết định số 1642/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án).
Đề án đặt ra các mục tiêu phát triển cụ thể như: Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm CNHT đạt 1 tỷ USD, tương đương 20% giá trị đóng góp của CNHT trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (5 tỷ USD).
Trong giai đoạn này, sản lượng sản phẩm CNHT hằng năm trên địa bàn tỉnh sẽ thay thế từ 35% đến 40% sản lượng nhập khẩu CNHT với cùng yêu cầu chất lượng. Sản phẩm CNHT của tỉnh phải đảm bảo cung ứng mạnh mẽ và cạnh tranh đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Đến năm 2030: Sản lượng sản phẩm CNHT hằng năm trên địa bàn tỉnh sẽ thay thế từ 50% đến 60% sản lượng xuất khẩu CNHT với cùng yêu cầu chất lượng.
Ưu tiên phát triển các phân ngành CNHT theo thứ tự: Điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may; da giày; cơ khí chế tạo; sản phẩm CNHT cho công nghiệp công nghệ cao.
Đề án cũng đề ra những nhiệm vụ và giải pháp phát triển CNHT tỉnh Bình Phước đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Cụ thể, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNHT là giải pháp trọng yếu, được thực hiện thông qua các chương trình thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, hoàn thiện hạ tầng xã hội (trường học, thiết chế văn hóa, hệ thống thương mại, nhà ở, chung cư,...) để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. Qua đó, tăng khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn nhân lực từ các tỉnh trong khu vực.
Hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng. Tận dụng lợi thế của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ và chi phí thuê đất có giá cạnh tranh so với các tỉnh trong khu vực.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh theo định hướng phát triển các phân ngành có thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn nêu trên. Bố trí nguồn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển CNHT; khai thác tối đa ưu đãi phát triển của Chính phủ dành cho CNHT khi phát triển thêm sản phẩm mới và thêm thị trường mới.
Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư cụ thể cho từng nhóm sản phẩm CNHT, vào từng thị trường và vào từng nhóm nhà đầu tư cụ thể. Trước mắt, tiếp xúc và kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, hiện có các nhà máy sản xuất CNHT trên địa bàn tỉnh tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư mới các nhà máy sản xuất với nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm CNHT.
Đồng thời, phát triển nguồn vốn ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT nhằm phát triển nhiều sản phẩm CNHT phục vụ phát triển công nghiệp của tỉnh.
Từng bước hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận đặt hàng và nhận chuyển giao công nghệ để phát triển sản phẩm CNHT.
Phước Long