- Làm thế nào để tin hàng xóm mà gộp đất cùng xin cấp bìa đỏ?
TIN BÀI KHÁC
Kính chào Luật sư Hoàng Tuấn Anh văn phòng luật Hoàng Kim! Tôi hiện nay đang rất phân vân không biết phải làm như thế nào. Do vậy tôi viết thư này xin Luật sư giúp đỡ và hướng dẫn tôi.
Hiện nay tôi có một mảnh vườn rộng khoảng 1,5 ha tôi mua từ năm 2007, trong mảnh vườn đó có một phần diện tích 150m2 là bìa đỏ đất ở, còn phần diện tích còn lại chưa có bìa đỏ và bất cứ loại giấy tờ gì. Hiện nay gia đình hàng xóm ở giáp với mảnh vườn tôi mua, họ cũng có một khu vườn rộng và đã có sổ giao rừng trước đây được chính quyền thị xã cấp năm 1992 nay gia đình họ xin đổi bìa thành bìa đỏ, chính quyền địa phương xác định lại mốc giới của sổ giao đất lâm nghiệp.
Họ đề nghị tôi để họ đưa cả mảnh vườn nhà tôi 1,5 ha (trừ phần diện tích có bìa đỏ 150 m2 ra) vào sổ giao đất lâm nghiệp của họ và sau khi đổi bìa đỏ lâm nghiệp song thì sẽ tách ra mang tên tôi phần diện tích 1,5 ha mà tôi đang sử dụng hiện nay.
Tôi cũng rất muốn hợp lý hóa phần vườn của mình nên cũng rất muốn hợp tác với gia đình hàng xóm nhưng lại rất lo nếu như để gia đình họ hợp lý hòa phần diện tích đất của tôi vào bìa của họ rồi thì sẽ không an tâm vì sợ họ sẽ không thực hiện đúng như họ nói bây giờ.
Vậy tôi kính mong Luật sư hướng dẫn giúp tôi phải làm như thế nào để chắc chắn giữ được đất của nhà khi đồng ý để họ đưa vào phần đất bìa của họ.
Luật sư tư vấn:
Bạn không nói rõ đất bạn mua thuộc loại đất gì và có giấy tờ mua bán hay không, giá trị pháp lý của giấy tờ mua bán (có công chứng chứng thực hay không). Tuy nhiên, theo chúng tôi nếu bạn đang sử dụng đất phù hợp với các quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Luật đất đai đã dự liệu khá đầy đủ những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì thế chúng tôi tin rằng bạn không nhất thiết phải sử dụng những biện pháp khác để được cấp giấy chứng nhận.
Theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất căn cứ vào:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Trong trường hợp việc sử dụng đất của bạn không thuộc những trường hợp kể trên mà bắt buộc phải dựa vào người hàng xóm để được cấp giấy chứng nhận thì trước hết bạn phải có sự tin tưởng vào người hàng xóm đó. Sau đó để tranh rắc rối về kiện tụng bạn có thể làm hợp đồng hoặc yêu cầu người hàng xóm ghi giấy nhận nợ số tiền tương đương với giá trị mảnh đất để làm căn cứ sau này yêu cầu họ tách thửa.
Trên đây là những tư vấn ban đầu đối với trường hợp của bạn. Để có thể tư vấn một cách chính xác, chúng tôi đề nghị bạn cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể hoặc liên hệ với chúng tôi qua điện thoại để được giải đáp cụ thể.
Tư vấn bởi Luật sư Hoàng Tuấn Anh, văn phòng luật Hoàng Kim, SĐT: 0986663459.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).
TIN BÀI KHÁC
Kính chào Luật sư Hoàng Tuấn Anh văn phòng luật Hoàng Kim! Tôi hiện nay đang rất phân vân không biết phải làm như thế nào. Do vậy tôi viết thư này xin Luật sư giúp đỡ và hướng dẫn tôi.
Hiện nay tôi có một mảnh vườn rộng khoảng 1,5 ha tôi mua từ năm 2007, trong mảnh vườn đó có một phần diện tích 150m2 là bìa đỏ đất ở, còn phần diện tích còn lại chưa có bìa đỏ và bất cứ loại giấy tờ gì. Hiện nay gia đình hàng xóm ở giáp với mảnh vườn tôi mua, họ cũng có một khu vườn rộng và đã có sổ giao rừng trước đây được chính quyền thị xã cấp năm 1992 nay gia đình họ xin đổi bìa thành bìa đỏ, chính quyền địa phương xác định lại mốc giới của sổ giao đất lâm nghiệp.
Họ đề nghị tôi để họ đưa cả mảnh vườn nhà tôi 1,5 ha (trừ phần diện tích có bìa đỏ 150 m2 ra) vào sổ giao đất lâm nghiệp của họ và sau khi đổi bìa đỏ lâm nghiệp song thì sẽ tách ra mang tên tôi phần diện tích 1,5 ha mà tôi đang sử dụng hiện nay.
Tôi cũng rất muốn hợp lý hóa phần vườn của mình nên cũng rất muốn hợp tác với gia đình hàng xóm nhưng lại rất lo nếu như để gia đình họ hợp lý hòa phần diện tích đất của tôi vào bìa của họ rồi thì sẽ không an tâm vì sợ họ sẽ không thực hiện đúng như họ nói bây giờ.
Vậy tôi kính mong Luật sư hướng dẫn giúp tôi phải làm như thế nào để chắc chắn giữ được đất của nhà khi đồng ý để họ đưa vào phần đất bìa của họ.
(ảnh minh họa) |
Bạn không nói rõ đất bạn mua thuộc loại đất gì và có giấy tờ mua bán hay không, giá trị pháp lý của giấy tờ mua bán (có công chứng chứng thực hay không). Tuy nhiên, theo chúng tôi nếu bạn đang sử dụng đất phù hợp với các quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Luật đất đai đã dự liệu khá đầy đủ những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì thế chúng tôi tin rằng bạn không nhất thiết phải sử dụng những biện pháp khác để được cấp giấy chứng nhận.
Theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất căn cứ vào:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Trong trường hợp việc sử dụng đất của bạn không thuộc những trường hợp kể trên mà bắt buộc phải dựa vào người hàng xóm để được cấp giấy chứng nhận thì trước hết bạn phải có sự tin tưởng vào người hàng xóm đó. Sau đó để tranh rắc rối về kiện tụng bạn có thể làm hợp đồng hoặc yêu cầu người hàng xóm ghi giấy nhận nợ số tiền tương đương với giá trị mảnh đất để làm căn cứ sau này yêu cầu họ tách thửa.
Trên đây là những tư vấn ban đầu đối với trường hợp của bạn. Để có thể tư vấn một cách chính xác, chúng tôi đề nghị bạn cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể hoặc liên hệ với chúng tôi qua điện thoại để được giải đáp cụ thể.
Tư vấn bởi Luật sư Hoàng Tuấn Anh, văn phòng luật Hoàng Kim, SĐT: 0986663459.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).