- Những năm gần đây bệnh còi xương ở trẻ em có xu hướng gia tăng. Theo thống kê, cứ 3 trẻ lại có 1 trẻ mắc bệnh còi xương. Sau đây là những điều cần biết về căn bệnh này.
Độ tuổi dễ mắc bệnh còi xương
Độ tuổi dễ mắc còi xương ở trẻ thường xảy ra chủ yếu trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh làm cho xương mềm, xốp, đồng thời làm biến dạng xương ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì thế để tránh trẻ mắc bệnh còi xương ở trẻ em trong những năm đầu đời thì cha mẹ cần chú ý chăm sóc đúng cách.
Cách phát hiện trẻ bị còi xương
Các phụ huynh có thể phát hiện bệnh còi xương ở trẻ qua một số triệu chứng sau:
Giai đoạn ở thể nhẹ:
Ở giai đoạn này bệnh thường có biểu hiện ở mức độ nhẹ, thường khởi phát trong khoảng thời gian 6 tháng đầu đời của trẻ.
Các bậc cha mẹ nên chú ý chăm sóc trẻ cần thận hơn khi thấy trẻ có những biểu hiện như ngủ không ngon, đổ mồ hôi nhiều hoặc bị chứng rôm sảy...
Giai đoạn nặng:
Bệnh còi xương ở giai đoạn nặng, bạn sẽ thấy xương của trẻ mềm đến mức khi chạm vào có cảm giác như trẻ không có xương. Hình dáng đầu của trẻ cũng bị thay đổi, vùng đỉnh đầu và phía trước gần như nhô to hơn.
Từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12 xuất hiện các nốt ở đầu xương sườn và biến dạng lồng ngực, ngực dô ức gà, xương sườn cong. Sau 1 tuổi, biến dạng sẽ ảnh hưởng lên chi khi trẻ em đã tập đi: cong xương chi dưới hình chữ O, chữ X, đầu gối vẹo ra ngoài.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Giai đoạn mang thai và cho con bú
Người mẹ khi mang thai cần ăn uống đầy đủ, làm việc hợp lý, uống bổ sung viên sắt, canxi theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trẻ sau sinh 1 tháng cần được tắm nắng mỗi ngày 15 phút vào lúc mặt trời mọc (nên trước 9 giờ sáng) và ánh nắng phải chiếu trực tiếp trên bề mặt da. Cần bộc lộ da càng nhiều càng tốt để ánh nắng trực tiếp chiếu vào da thì sẽ tạo ra nhiều vitamin D. Sau khi ra nắng vài phút cho bé ấm người rồi mẹ nên cởi bớt nón, vớ, vén áo hoặc quần bé càng nhiều càng tốt.
Giai đoạn 3 năm đầu đời
Trong vòng 3 năm đầu đời, khoảng 70% trẻ em có thể thoát khỏi tình trạng còi xương nếu cha mẹ chăm sóc đúng cách. Thế nên các mẹ cần chú ý:
Đối với trẻ em, cho bú mẹ sớm ngay sau khi sinh và bú mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu.
Đến tuổi ăn dặm, cần cho trẻ ăn đầy đủ và cân đối 4 nhóm thức ăn là chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng. Khi trẻ ăn bổ sung: cho trẻ ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi như: sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh và dầu mỡ.
Vào mùa đông, bạn cần cho con uống một liều vitamin D3 để điều trị dự phòng trong suốt những năm đầu của trẻ.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ
Nguyên nhân còi xương là thiếu vitamin D. Việc thiếu chất này sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, dẫn tới hạ canxi máu, gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Vì vậy cách điều trị chủ yếu là uống chất này kết hợp bổ sung canxi. Việc bổ sung canxi có thể từ sữa và thực phầm mà trẻ dễ hấp thu. Thực phầm giàu canxi phải kể tới hải sản.
Phân biệt giữa còi cọc và còi xương
Trẻ còi cọc: Trẻ bị suy dinh dưỡng, có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn trẻ bình thường, cũng có thể kèm còi xương hoặc không.
Bệnh còi xương: Có thể gặp ở cả những trẻ rất bụ bẫm, do nhu cầu về canxi, phốtpho cao hơn trẻ bình thường.
Cần phải làm gì khi trẻ bị còi xương
Cho trẻ tắm nắng hàng ngày: khoảng 10-15 phút lúc buổi sáng (trước 9 giờ), để chân, tay, bụng, lưng trẻ tiếp xúc trực tiếp dưới ánh nắng.
Cho trẻ uống vitamin D 4000 UI/ngày trong 4-8 tuần, trong trường hợp trẻ bị viêm phổi, tiêu chảy cần tăng liều 5000 - 10.000 UI/ngày trong 1 tháng.
Cho trẻ uống thêm các chế phẩm có canxi như: Canxi B1 - B2 - B6: 1-2 ống/ngày, trẻ lớn có thể ăn cốm canxi 1-2 thìa cà phê/ngày.
Chế độ ăn uống:
- Cho trẻ bú mẹ.
- Ăn bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi: sữa, cua, tôm, cá trong các bữa ăn hàng ngày.
- Cho dầu mỡ vào bữa ăn hàng ngày của trẻ: Vì vitamin D là loại tan trong dầu, nếu cần cho trẻ ăn dầu mỡ để hấp thụ được vitamin D.
Khi thấy có những dấu hiệu của còi xương nên cho trẻ đi khám để thầy thuốc hướng dẫn và chỉ định cách điều trị cụ thể và tích cực hơn.
Khuê Minh