Sau khi kết hôn, tôi mua 1 mảnh đất tại quê vợ, sổ đỏ đứng riêng tên tôi và vợ tôi cũng có 1 mảnh đất do bố cô ấy cắt cho sổ đỏ đứng tên cô ấy. 

TIN BÀI KHÁC

Vừa qua, do lô đề cờ bạc, cô ấy lấy trộm sổ đỏ của tôi cùng sổ hộ khẩu, làm giả giấy uỷ quyền đứng tên tôi, đồng thời mượn cả sổ đỏ của bố đẻ cùng sổ của cô ấy mang đi cầm cố.

Hiện nay vợ chồng đã li hôn, xin hỏi:

Việc vợ tôi cầm cố sổ đỏ, sổ hộ khẩu đứng tên tôi như vậy có hợp pháp không - nếu không thì đòi lại cần thủ tục gì?

Mảnh đất đứng tên tôi có sau hôn nhân như vậy có được coi là tài sản chung không (trong quyết định li hôn của toà: không có tài sản, đất đai, nhà cửa chung không nhờ toà giải quyết).

{keywords}
(ảnh minh họa)

Luật sư tư vấn:

Về trường hợp của bạn, Luật Giải Phóng tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung của vợ chồng thì:

“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

Mảnh đất bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Do đó căn cứ vào Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình nêu trên thì Quyền sử dụng đất này tài sản chung của vợ chồng bạn, trừ trường hợp bạn chứng minh được đây là tài sản được tặng cho, thừa kế riêng hoặc đứng tên giùm người khác…

Vợ bạn có hành vi lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên mà không có sự đồng ý của bạn, đồng thời làm giả Giấy ủy quyền đứng tên bạn để mang giấy tờ đất này đi thế chấp. Việc thế chấp quyền sử dụng đất không được xác lập dựa trên ý chí của bạn nên nó không có giá trị pháp lý. Theo đó, bạn nên làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu tuyên hủy giao dịch cầm cố nói trên và buộc bên cầm cố trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn. Trước khi làm đơn khởi kiện, bạn nên làm đơn xin hòa giải tại UBND cấp xã, nơi có bất động sản.

Tư vấn bởi Văn phòng luật sư Giải Phóng. Địa chỉ: 225 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh. Tổng đài tư vấn luật: 19006665

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).