Kể từ ngày 1/5/2013 , người hút thuốc tại những địa điểm có biển cấm có thể bị phạt tiền từ 200.000 - 500.000 đồng nhưng không phải người dân nào cũng biết đến quy định này

Và sắp tới, Chính phủ sẽ ban hành luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá có hiệu lực từ ngày 01/5/2013. Liệu những biện pháp mới này có khả thi hay không? Khi mà vốn dĩ những quy định trước đó đã bị lãng quên từ lâu.

{keywords} 

Những hành vi hút thuốc trong cơ sở y tế; cơ sở giáo dục; cơ sở nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy nổ cao thì bị phạt tiền từ 200 nghìn đến 500 nghìn đồng

 {keywords}

Tại khoa thần kinh bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội, nhiều người vẫn coi biển cấm như không.

{keywords}

Hay tranh thủ khi ngồi chờ mua cơm cho người nhà trước căng tin bệnh viện Bạch Mai

{keywords}

 Những kiểu “chia sẻ” điếu thuốc trong bệnh viện 

{keywords}

Một cụ già đang phì phèo điếu thuốc trên tay trước cửa phòng điều trị. 

{keywords}

Hành khách vẫn vô tư hút thuốc tại bến xe Mĩ Đình.

{keywords}

Nhân viên nhà xe thản nhiên hút khi mời đón khách dù biết rõ luật cấm. 

{keywords}

Những chủ xe “lờ” đi quy định của Chính phủ. 
 

{keywords} 

Việc bỏ tàn, mẩu thuốc lá không đúng nơi quy định cũng sẽ bị phạt hành chính tương đương.

{keywords} 

 Cảnh người đi lại trong bến xe với điếu thuốc trên tay đã quá quen thuộc. 


Hiền Anh


Theo Điều 101: Vi phạm các quy định về điểm cấm hút thuốc lá

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong số các hành vi sau đây:
a) Hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm, trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hang không dân dụng;
b) Bỏ tàn, mẩu thuốc lá không đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tạ những địa điểm được phép hút thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ cơ sở thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại các đia điểm cấm hút thuốc lá;
b) Không yêu cầu người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá trong cơ sở của mình;
c) Không tổ chức thực hiện, hưỡng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
Địa điểm cấm hút thuốc lá

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
c) Cơ sở chăm sóc, nuối dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều nỳ và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thong công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Trách nhiệm của người đứng đầu địa điểm cấm hút thuốc lá

· Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này;
· Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc tại địa điểm cấm hút thuốc lá.