Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 1, Nghị quyết số 02/2018 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định về án treo là “Biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được toà án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”. Theo đó, các điều kiện được hưởng án treo được quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015:
- Khi xử phạt tù không quá 03 năm
- Có nhân thân tốt
Ảnh minh họa |
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Không thuộc các trường hợp không được hưởng án treo.
Điều 3 Nghị quyết số 02/2018 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định về ác trường hợp không được hưởng án treo:
“1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm”.
Như vậy, căn cứ vào quy định này thì người thực hiện hành vi phạm tội mà bỏ trốn, đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã sẽ không được hưởng án treo. Do đó, trường hợp bạn bị cơ quan công an ra quyết đinh truy nã về tội gây rối trật tự công cộng mặc dù đã ra đầu thú sẽ không được hưởng án treo.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
Quy định pháp luật cụ thể về án treo
Xin hỏi được hưởng án treo nghĩa là thế nào? Người hưởng án treo có phải chịu sự quản thúc gì không?