Theo đó, người lao động (NLĐ) phải ủy quyền việc quyết toán thuế cho người trả thu nhập.

Điều kiện ủy quyền

Theo điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp,...) quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

{keywords}
Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp (DN). Cuối năm NLĐ có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho NLĐ (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho NLĐ.

Các trường hợp không được ủy quyền

Theo Công văn 5749/CT-TNCN , NLĐ không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho DN trong một số trường hợp sau:

{keywords}
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp

NLĐ đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được DN cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho DN, trừ trường hợp DN đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho NLĐ; NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một DN nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại DN đó; NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một DN, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ; NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại nhiều DN; NLĐ chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỉ lệ 10%; NLĐ chưa đăng ký mã số thuế; NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà NLĐ tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Theo khoản 2, điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3, điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, NLĐ chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm giấy tờ sau: Mẫu ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN; Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

(Theo NLĐ)