- U hắc bào ác tính hay ung thư hắc bào là một bệnh ung thư da nguy hiểm tuy không nhiều ở Việt Nam nhưng đứng thứ 7 trong các căn bệnh ung thư phổ biên tại Mỹ. Tuy nhiên, tỷ lệ chết do bệnh ngày càng giảm di nhờ giáo dục phòng bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và các tiến bộ trong điều trị.
Nốt ruồi - dấu hiệu báo ung thư bạn cần biết
7 xét nghiệm bạn đừng bỏ qua
Cảnh báo nguy cơ ung thư da vì dùng Viagra
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt rộng tổn thương: Phụ thuộc kích thước, độ sâu và vị trí u.
Đối với u hắc tố ác tính, phẫu thuật cắt rộng tổn thương là phương pháp điều trị có hiệu quả nhất khi u còn khu trú. Diện cắt cách rìa u phụ thuộc vào mức độ xâm lấn của tổn thương trong da. Đối với ung thư tại chỗ (chưa xâm lấn qua màng đáy) diện cắt các rìa u 5mm là đảm bảo. đối với các trường hợp u xâm lấn, diện cắt phụ thuộc vào chiều sâu tổn thương.
Một số trường hợp đặc biệt: Đối với u nền mỏng ( điển hình là dấu hiệu Hutchinson), tiến hành cắt cụt đốt bàn ngón. U ở ngọn chi, có nhân vệ tinh, xét cắt cụt chi. Trường hợp tổn thương nhỏ ở những vị trí cần bảo tổn da (vùng mặt) có thể áp dụng phẫu thuật Mohs.
Sinh thiết hạch cửa
+ Sinh thiết hạch cửa có thể quyết định phương pháp điều trị phẫu thuật. Sinh thiết hạch cửa được chỉ định khi u nguyên phát xâm lấn trên 1mm theo chiều sâu hoặc có các yếu tố mô bệnh học không thuận lợi (loét, tỷ lệ phân bào cao, xâm nhập mạch).
+ Để tìm hạch cửa, bác sỹ tiêm một lượng nhỏ chất phóng xạ (hoặc xanh Methylen) vào xung quanh khối u. Sau một tiếng đồng hồ, kiểm tra phóng xạ hạch khu vực tương ứng (hoặc đánh giá sự hấp thu chất màu) và hạch cửa là hạch đầu tiên gần u nguyên phát hấp thu chất phóng xạ hoặc chất chỉ thị màu. Sau đó hạch cửa được lấy ra và sinh thiết tức thì. Nếu các hạch cửa không chứa các tế bào ác tính, không cần thiết phải vét hạch như thường quy vì khả năng tế bào ung thư di căn hạch khu vực trong trường hợp này cực kỳ thấp. Nếu các tế bào ác tính được tìm thấy trong hạch cửa, các bác sỹ sẽ tiến hành vét hạch khu vực như thường quy.
+ Nếu hạch vùng nghi ngờ bị di căn trên lâm sàng, sinh thiết hạch cửa là không cần thiết
Vét hạch khu vực
Trước đây vét hạch dự phòng đối với những trường hợp có độ dày ở mức trung bình được cho rằng cải thiện thời gian sống thêm. Tuy nhiên nhiều nghiên cứ cho thấy rằng việc vét hạch dự phòng không cải thiện thời gian sống thêm đối với những trường hợp ung thư hắc tố ở chi và ngoại vi. Mặt khác, đối với những bệnh nhân vét hạch trong phẫu thuật ung thư hắc tố thường gặp phải đó là phù bạch huyết, khiến bệnh nhân đau nhiều. Chính vì vậy, xu hướng hiện nay thường chỉ vét hạch khu vực khi khám lâm sàng có hạch nghi ngờ và xác chẩn lại bằng FNA hoặc sinh thiết hạch cửa dương tính.
Xạ trị
+ Xạ trị đóng vai trò bổ trợ sau phẫu thuật, được sử dụng để điều trị các tổn thương nguyên phát có nốt vệ tinh hoặc diện cắt không rõ ràng hoặc di căn hạch vùng. Cân nhắc trong trường hợp nguy cơ di căn hạch vùng cao nhưng không được sinh thiết hạch cửa và/ hoặc vét hạch chọn lọc nên được xem xét để chiếu xạ chặng hạch bạch huyết đầu tiên. Kỹ thuật phân liều thấp theo MD Anderson gồm 3.000 cGy tuần năm ngày trong 2,5 tuần.
+ Xạ trị triệu chứng với di căn não, xương.
Điều trị toàn thân
U hắc tố ác tính di căn là vấn đề khó khăn trong xử lý lâm sàng do hầu hết các trường hợp u khác với điều tị hóa trị. Khi đã lan tràn thì liệu pháp toàn thân được lựa chọn ban đầu. Khi di căn não phẫu thuật bằng biện pháp cắt bỏ, xạ trị toàn bộ não, kết hợp hoặc không với xạ phẫu tập trung khối u. Mặc dù u hắc tố ác tính là loại ung thư đáp ứng với điều trị bằng miễn dịch, nhưng chỉ hiệu quả ở 10% bệnh nhân.
Điều trị bằng hóa chất: Đơn hóa chất có hiệu quả gồm Dacarbazine (DTIC), Temozolomid, một số thuốc tác dụng hạn chế đã được nghiên cứu như cisplatin, carboplatin. Ngoài ra các thuốc hóa chất được biết có tác dụng trong u hắc tố bao gồm cisplatin, các alkaloid, nitrosureas carmustin (BCNU), lomustin (CCNU), paclitaxel, docetaxel. Tỷ lệ đáp ứng với điều trị dao động khoảng 10-20% nhưng Khi phối hợp các thuốc nâng được tỷ lệ đáp ứng lên 20-40%, nhưng không cải thiện được thời gian sống so với dùng đơn chất. Hai phác đồ thường dùng phổ biến nhất là VCD (Cisplatin, Vinblastin, Dacarbazin) và Dartmonth (Cisplatin, Carmustin, Dacarbazin, Tamoxifen).
Điều trị bằng phối hợp các tác nhân hóa chất và sinh học: Phối hợp Dacarbazin với interferon.
Điều trị đích (bất hoạt BRAF và MEK) như Imatinib, Sorafenib, Axitinib được thử nghiệm nhưng kết quả khá khiêm tốn. Tuy nhiên gần đây, FDA cho phép sử dụng Vemurafenib (Zelboraf) trong điều trị ung thư hắc tố giai đoạn tiến triển. Đây là thuốc điều trị đích nhóm bất hoạt BRAF có đột biến V600 giúp cải thiện thời gian sống thêm không tiến triển và sống thêm toàn bộ.
Những phương pháp điều trị u hắc bào ác tính đang làm hạn chế tỉ lệ người chết do bệnh. Tuy nhiên cần phát hiện bệnh sớm để kịp thời điều trị.
Thu Hiền (tổng hợp)
Ung thư tuyến nước bọt có lây không?
Khi nhắc đến ung thư tuyến nước bọt mọi người thường có tâm lý sợ hãi, lo lắng khả năng lây truyền của bệnh. Tìm hiểu đúng về cơ chế lây nhiễm giúp mọi người tránh được những lo lắng và kỳ thị với người mắc bệnh.
Bạn hiểu bệnh ung thư da như thế nào?
Ung thư da là bệnh tương đối phổ triển trong tất cả các bệnh ung thư ở người. Nó là hiện tượng các tế bào da bất thường phát triển mạnh không thể kiểm soát.
Bạn có đang nhầm lẫn giữa ung thư da và mụn nhọt thông thường?
Vì ung thư da và mụn nhọn có những triệu chứng gần giống nhau khiến nhiều bạn lầm tưởng.