Với 16 hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng và là điểm nóng thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng đang tạo cơ hội cho doanh nghiệp (DN) tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Cùng với tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến nhất định, hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Ảnh minh họa |
Ông Nguyễn Phương Đông, Phó Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, cho biết DN công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn chưa từng có về thị trường. Để hỗ trợ DN nắm bắt cơ hội này, Sở Công Thương nỗ lực làm cầu nối giữa DN CNHT với DN FDI và nhà sản xuất đầu cuối, đồng thời phối hợp cùng Bộ Công Thương, các DN, tổ chức nước ngoài tổ chức nhiều hoạt động đào tạo, kết nối DN.
Trước yêu cầu ngày càng cao của nhà mua hàng là DN FDI và DN sản xuất đầu cuối, Sở Công Thương TP HCM đang phối hợp với nhiều cơ quan, ban ngành của TP trong các hoạt động hỗ trợ về đào tạo, kết nối tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng cho các DN CNHT. Mọi hoạt động nhằm hướng đến mục đích tạo "hệ sinh thái" nâng tầm ngành sản xuất CNHT.
Mới đây, tại hội nghị tìm kiếm nhà cung cấp CNHT năm 2019 do Sở Công Thương TP HCM tổ chức, 42% nhà mua hàng đề nghị nhà cung cấp gửi bảng báo giá, 74% nhà mua hàng đồng ý tiếp tục gặp gỡ trao đổi sau cuộc tiếp xúc tại ngày hội. Mặc dù vậy, các nhà mua hàng phản ánh chưa phát triển được nhiều nhà cung cấp thực thụ từ những nhà cung cấp tiềm năng.
5 giải pháp để công nghiệp hỗ trợ “cất cánh”
Trong bối cảnh hiện nay, TS. Nguyễn Thị Hải Hà, trong một bài viết trên tờ tạp chí Tài chính góp bàn, để phát huy hơn nữa vai trò của ngành CNHT đối với phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam cần chú trọng triển khai một số giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách phát triển CNHT: Trước mắt, cần điều chỉnh, sửa đổi những quy định còn vướng mắc trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP liên quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối tượng ưu đãi; rà soát, cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Đồng thời, nghiên cứu ban hành chính sách thúc đẩy một số ngành công nghiệp ưu tiên phát triển như: Cơ khí, ô tô, dệt may, da – giày, điện tử; nghiên cứu chiến lược hỗ trợ xuất khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp trọng điểm… nhằm tạo thị trường cho các ngành CNHT phát triển, bao gồm các chính sách về thị trường, phòng vệ thương mại và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho DN.
Thứ hai, bố trí đủ nguồn kinh phí sự nghiệp nhằm thực hiện Chương trình phát triển CNHT được phê duyệt tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ để triển khai hiệu quả các nội dung hỗ trợ các DN CNHT trong nước. Đồng thời, khuyến khích các địa phương xây dựng các chính sách, chương trình phát triển CNHT riêng, đầu tư các nguồn lực trên địa bàn, gắn với việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách CNHT đến các DN trên địa bàn để DN tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nước.
Thứ ba, xây dựng các gói tín dụng ưu đãi cho phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên và CNHT có thời hạn đến năm 2025.
Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách phát triển CNHT để thu hút đầu tư nguồn lực xã hội vào phát triển CNHT; Xây dựng cơ sở dữ liệu về các DN CNHT Việt Nam và cụm liên kết nhằm thúc đẩy kết nối giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia có nhu cầu tìm kiếm nhà cung cấp tại Việt Nam; Triển khai hiệu quả các chương trình kết nối kinh doanh, liên kết giữa DN Việt Nam với các DN đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài; Xúc tiến kết nối đầu tư tại thị trường các nước mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại tự do nhằm đa dạng hoá và mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm tạo cơ hội thị trường cho các sản phẩm CNHT…
Thứ năm, tăng cường tư vấn, tìm kiếm, giới thiệu và hỗ trợ chuyển giao các công nghệ sản xuất hiện đại; hỗ trợ xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến cho các DN sản xuất sản phẩm CNHT trong nước, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN CNHT.
Thu Nga