Tại thị trường Việt Nam, Honda Civic có 3 phiên bản cùng 6 tùy chọn với giá bán cụ thể như sau:
Phiên bản 1.8 E: 729 triệu đồng.
Phiên bản 1.8 E màu trắng ngọc: 734 triệu đồng.
Phiên bản 1.8 G: 789 triệu đồng.
Phiên bản 1.8 G màu trắng ngọc: 794 triệu đồng.
Phiên bản RS: 929 triệu đồng.
Phiên bản RS màu trắng ngọc: 934 triệu đồng.
Civic phiên bản 1.8 E, 1.8 G dùng động cơ 4 xi lanh dung tích 1.8L cho công suất tối đa 139 mã lực tại 6.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 174 Nm tại 4.300 vòng/phút. Phiên bản RS sử dụng động cơ 4 xi lanh tăng áp dung tích 1.5L cho công suất 170 mã lực tại 5.500 vòng/phút và mô-men xoắn 220 Nm tại 1.700-5.500 vòng/phút. Cả 3 đều được trang bị hộp số tự động vô cấp CVT.
Honda Civic có kích thước 4.648x1.799x1.416 mm, chiều dài cơ sở 2.700 mm. Phiên bản 1.8 E và 1.8 G sử dụng vành hợp kim đường kính 16 inch, mức tiêu hao nhiên liệu ở đường hỗn hợp là 6,2 lít/100 km. La-zăng của phiên bản RS có số đo 18 inch, mức tiêu thụ nhiên liệu 6,1 lít/100 km.
Trong khi đó, Honda Civic phiên bản 1.8E ở Thái Lan có giá niêm yết 874.000 Baht (tương đương 663,54 triệu đồng). Giá của phiên bản 1.8 EL là 964.000 Baht (731,87 triệu đồng). Phiên bản Turbo có giá 1,194 triệu Baht (906,48 triệu đồng). Nếu muốn mua phiên bản Turbo RS, khách hàng phải đầu tư 1,219 triệu Baht (925,46 triệu đồng).
Sức mạnh động cơ và các trang thiêt bị của Honda Civic tại Thái Lan tương tự như ở thị trường Việt Nam. Như vậy, phiên bản 1.8 E ở Việt Nam cao hơn 65,46 triệu đồng so với Thái Lan. Giá của phiên bản 1.8 G ở nước ta cao hơn 57,13 triệu đồng so với bản 1.8 EL tại xứ sở chùa vàng. Riêng với phiên bản RS tại Việt Nam cao hơn 22,52 triệu đồng so với bản RS ở nước bạn.
Theo VTC
Honda Civic lột xác ra sao từ năm 1972 đến nay?
Kể từ khi ra mắt vào năm 1972, Honda Civic luôn nằm top những xe hơi bán chạy nhất thế giới. Cùng nhìn lại quá trình “lột xác” trong thiết kế của mẫu xe này.