- Em năm nay 16 tuổi. Do hôm trước vội đi học nên em đã mượn xe máy của mẹ đến trường và bị CSGT bắt giữ. Chú cảnh sát đó phạt em ba lỗi: lỗi chưa đủ tuổi, lỗi chưa có bằng lái và mượn xe người khác. Mức phạt là 1.400.000 đồng và 35.000 đồng tiền giữ xe 7 ngày, nhưng khi phạt lại không lập biên bản cho em ký. Xin hỏi luật sư em chưa đủ tuổi thì đương nhiên chưa có bằng lái, CSGT phạt thêm lỗi như vậy có đúng không? Mức phạt đã thỏa đáng chưa? Giờ em không có biên bản thì có thể lấy xe được không? Cảm ơn luật sư.

TIN BÀI KHÁC

{keywords}
Em sẽ bị xử phạt ra sao? (Ảnh minh họa)

Thứ nhất: Xử phạt khi lái xe chưa đủ tuổi, chưa có bằng lái và mượn xe của người khác.

Luật Giao Thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, theo đó người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định Điều 58, Điều 60 Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Độ tuổi của người lái xe theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Theo quy định trên, đối với xe mô tô, người điều khiển xe mô tô phải đủ 18 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe tham gia giao thông.

Như vậy, trường hợp người dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô tham gia giao thông là vi phạm Pháp luật về Giao thông đường bộ với lỗi vi phạm điều kiện về độ tuổi được điều khiển xe tham gia giao thông (đồng nghĩa việc chưa được cấp giấy phép lái xe ) và phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.

Theo quy định tại Điều 21, Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt về Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.”

Ngoài ra, người vi phạm Luật Giao thông còn đang ở tuổi vị thành niên nên cần phải có người giám hộ để thực hiện các thủ tục ký và xử lý phạt theo lỗi quy định. Việc chủ phương tiện cho người khác mượn xe mà người mượn xe để tham gia giao thông không có đủ điều kiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt theo khoản 3 điều 30 : 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.

Như vậy, căn cứ vào mức phạt trên và khoản 2 điều 23, khoản 3 điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì mức phạt đối với trường hợp của bạn sẽ là ½ mức phạt trung bình của các khung hình phạt trên và cảnh sát giao thông xử phạt là đúng quy định pháp luật.

Thứ hai: Về nhận lại  phương tiện vi phạm

Theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 75 Nghị định 171/2013/NĐ- CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì bạn sẽ bị tạm giữ xe đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm của mình:

Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm 

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:

h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.”

Khoản 3, Điều 58 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định về Lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

"3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó."

Theo quy định trên, biên bản vi phạm hành chính được lập ít nhất hai bản và một bản được giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Cha mẹ bạn tới nộp phạt kèm theo giấy tờ trình bày về việc mất biên bản thì có thể tiến hành nộp phạt và lấy lại xe, giấy tờ xe.

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc