- Tôi muốn kết hôn với một người nước ngoài đã từng lập gia đình và đã ly hôn. Vậy làm thế nào mới xác nhận được giấy chứng nhận ly hôn là thật? Nếu đăng ký kết hôn thì tôi nên đăng ký tại Việt Nam hay nước của bạn trai tôi? Nếu giấy tờ ly hôn là giả mạo, sau này phát hiện ra thì xử lý thế nào?
(Bạn đọc Ngọc Hương, Hải Phòng)
Tin bài cùng chuyên mục:
Nợ cầm đồ hàng tỉ đồng rồi bỏ trốn
Tin tiêu cực còn miên man quá
Không có sổ bảo hiểm, có được nhận bảo hiểm thất nghiệp?
Điểm mạnh, yếu của VietNamNet
Sức khỏe giới tính để ở chuyên mục khoa học không hợp
Tin tiêu cực còn miên man quá
Không có sổ bảo hiểm, có được nhận bảo hiểm thất nghiệp?
Điểm mạnh, yếu của VietNamNet
Sức khỏe giới tính để ở chuyên mục khoa học không hợp
Luật sư tư vấn:
Ảnh minh họa |
Với những thông tin bạn cung cấp thì tôi chưa thể xác định giấy chứng nhận ly hôn của bạn trai bạn là giả hay thật. Việc này thì bạn nên tự mình xác minh. Bạn có thể kiểm tra những thông tin trên giấy như: cơ quan cấp, nội dung ghi trong giấy, thể thức trình bày văn bản… Ngoài ra bạn cần xác minh tình trạng hôn nhân của bạn trai mình tại quê quán của anh ấy (Giống như thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì khi đăng ký kết hôn bạn phải làm tờ khai và có xác nhận tình trạng hôn nhân nơi cư trú).
Bạn có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam vì theo quy định tại Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình về kết hôn có yếu tố nước ngoài thì: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì chồng của bạn còn phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam là: (i) Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; (ii) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; (iii) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật HNGĐ.
Những trường hợp cấm kết hôn gồm: (i) Người đang có vợ hoặc có chồng; (ii) Người mất năng lực hành vi dân sự; (iii) Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; (iv) Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; (v) Giữa những người cùng giới tính.
Nếu Giấy ly hôn của chồng bạn là giả mạo thì chồng bạn vừa vi phạm điều kiện kết hôn (không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào) vừa vi phạm điều cấm của pháp luật (Người đang có vợ hoặc có chồng). Theo quy định tại Điều 15 Luật HNGĐ bạn có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn giữa hai bạn là kết hôn trái pháp luật. Ngoài việc bị tuyên hủy kết hôn trái pháp luật thì chồng bạn còn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật tại Điều 107 Luật HNGĐ.
Bạn có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam vì theo quy định tại Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình về kết hôn có yếu tố nước ngoài thì: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì chồng của bạn còn phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam là: (i) Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; (ii) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; (iii) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật HNGĐ.
Những trường hợp cấm kết hôn gồm: (i) Người đang có vợ hoặc có chồng; (ii) Người mất năng lực hành vi dân sự; (iii) Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; (iv) Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; (v) Giữa những người cùng giới tính.
Nếu Giấy ly hôn của chồng bạn là giả mạo thì chồng bạn vừa vi phạm điều kiện kết hôn (không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào) vừa vi phạm điều cấm của pháp luật (Người đang có vợ hoặc có chồng). Theo quy định tại Điều 15 Luật HNGĐ bạn có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn giữa hai bạn là kết hôn trái pháp luật. Ngoài việc bị tuyên hủy kết hôn trái pháp luật thì chồng bạn còn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật tại Điều 107 Luật HNGĐ.
• Tư vấn bởi Luật sư Đào Thanh Huyền, điện thoại: 0944479360, địa chỉ email luatsudaothanhhuyen@gmail.com.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).