{keywords}
Ảnh minh họa

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

“b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;..”

Theo quy định trên, tổ chức kinh tế có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ thể khác trừ 02 trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 191 Luật đất đai năm 2013, cụ thể:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nếu công ty bạn không thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân. Thủ tục nhận chuyển nhượng đất cần lưu ý đến vấn đề sau:

Điều kiện chuyển nhượng đất theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần thực hiện lập hợp đồng công chứng; đăng ký sang tên quyền sử dụng đất mang tên công ty. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã mang tên công ty bạn cần chuẩn bị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng công chứng quyền sử dụng đất, tờ khai lệ phí trước bạ, Giấy tờ tùy thân của người đại diện cho tổ chức (giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư, Bản trích lục hoặc trích đo thửa đất (nếu có)….

 Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN