Tôi mua lại xe ô tô cũ, đã ký hợp đồng tại phòng công chứng năm 2019. Tuy nhiên tôi vẫn chưa sang tên. Nay tôi muốn hỏi:

- Tôi cần làm những thủ tục gì để sang tên xe ô tô? Trình tự các bước như thế nào?

- Tôi có bị phạt vì chậm sang tên xe hay không? Mức phạt là bao nhiêu?

{keywords}
Ảnh minh hoạ

Luật sư tư vấn:

Khi mua xe ô tô cũ, cả bên bán và bên mua đều phải thực hiện thủ tục sang tên và đóng lệ phí theo quy định của Nhà nước. Trường hợp chậm sang tên sẽ phải chịu mức phạt theo quy định pháp luật tại Nghị định số 100/2019/NĐ - CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể:

Thứ nhất, về mức xử phạt chậm sang tên khi mua xe ô tô cũ:

Điểm l, Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, trường hợp bạn là cá nhân khi mua xe ô tô cũ mà không tiến hành thủ tục sang tên sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000.

Thứ hai, về thủ tục sang tên xe ô tô khi mua bán xe:

Thông tư 58/2020/TT-BCA cũng quy định về việc sang tên xe, cụ thể như sau:

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA , ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên

Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe)

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp GCN thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Truy nã bị can bỏ trốn

Truy nã bị can bỏ trốn

Khi nào cơ quan điều tra có quyền ra quyết định truy nã đối với bị can bỏ trốn?