- Tôi vừa mua 01 chiếc xe máy ở cửa hàng cầm đồ tại Hồng Bàng, Hải Phòng được 01 tuần và chưa kịp đi làm thủ tục sang tên xe (tên chủ xe trên giấy đăng ký xe không phải là chủ cửa hàng cầm đồ nơi tôi mua xe) thì tôi bị tai nạn nên đã mất cavet gốc và giấy tờ mua bán xe.
Các tin liên quan |
Thu hồi đất của người này, bồi thường người khác? VietNamNet trao 40,7 triệu đồng đến 3 cháu mồ côi ở Hà Tĩnh |
Mà giờ chủ xe cũ đã định cư bên nước ngoài nên tôi không biết làm cách nào để xin cấp lại cavet xe và sang tên lại cho mình để tiện đi lại vì hiện nay chính phủ yêu cầu "xe chính chủ".
Vậy xin hỏi các luật sư: Giờ chiếc xe của tôi không có giấy tờ mà muốn sang tên tôi thì phải làm thế nào?
Kính mong các luật sư hướng dẫn cho tôi để tôi được làm thủ tục sang tên xe.
Phạm Thành Long, 38 tuổi, nhà ở Quận Đồ Sơn, TP. Hải Phòng.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điều 8, điều 9 Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an Quy định về đăng ký xe thì Giấy chứng nhận đăng ký xe là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có khi sang tên xe. Do vậy, khi mất Giấy chứng nhận đăng ký xe thì bạn không thể làm thủ tục sang tên xe được. Để giải quyết trường hợp này, bắt buộc bạn phải liên hệ với chủ xe cũ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe được quy định tại điều 12 Thông tư 36 như sau:
Điều 12. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
1.1. Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
1.2. Giấy khai đăng ký xe.
2. Trường hợp xe bị mất biển số thì cấp lại theo số cũ, nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
2. Giấy tờ của chủ xe:
2.1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
2.1.1. Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú ghi trong Giấy chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
2.1.2. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
2.1.3. Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2.1.4. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
2.2. Chủ xe là người nước ngoài
2.2.1. Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.2.2. Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
2.3.1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
2.3.2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
2.3.3. Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2.4. Người được uỷ quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy uỷ quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận cơ quan, đơn vị công tác.
Tư vấn bởi Văn phòng luật sư Giải Phóng. Địa chỉ: 225 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh. Tổng đài tư vấn luật: 19006665
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).