Thực tế cho thấy có rất nhiều người bị tước bằng lái xe khi vi phạm Luật giao thông đường bộ. Một số người sau khi bị tước bằng lái xe vẫn tiếp tục tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường, thậm chí gây ra hậu quả khó lường.

Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 

Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, khi tham gia giao thông mà bị vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và chịu hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn thì trong khoảng thời hạn này sẽ không được điều khiển loại xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng  sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.

bi giu bang nhung van lai xe bi phat bao nhieu hinh anh 1
Ảnh minh họa: KT

Thời hạn tạm giữ bằng lái xe

Thời hạn tạm giữ bằng lái xe được quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi 2020) như sau:

- Thời hạn tạm giữ bằng lái xe không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

- Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc sau:

+ Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn tạm giữ được kéo dài nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

+ Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn tạm giữ được kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

- Thời hạn tạm giữ bằng lái xe được tính từ thời điểm bằng lái xe bị tạm giữ thực tế.

- Thời hạn tạm giữ bằng lái xe không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

- Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Mức phạt đối với người điều khiển xe không có giấy phép

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Trường hợp bị thu giữ giấy phép lái xe có được lái xe?

Tuy nhiên trong trường hợp nếu tham gia giao thông vi phạm lỗi và bị tịch thu giấy phép lái xe thì người tham gia giao thông vẫn có thể lái xe trong thời hạn hẹn ghi trong biên bản xử phạt. Cụ thể:

Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:

Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: Giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.

Như vậy, khi vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền thu giữ giấy phép lái xe của người tham gia giao thông để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt.

Sau khi người vi phạm đã nộp tiền phạt thì sẽ được trả lại giấy phép lái xe. Có nghĩa là trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe, người vi phạm vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi bị cảnh sát kiểm tra, có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông. Biên bản này có giá trị thay thế cho giấy tờ xe bị thu giữ. Chỉ khi quá thời hạn hẹn đến giải quyết trong biên bản xử phạt mà người vi phạm vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành xử phạt nhưng vẫn tiếp tục lái xe sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe.

Như vậy:

- Nếu người tham gia giao thông mà vi phạm Luật giao thông đường bộ bị tước giấy phép lái xe thì sẽ không được điều khiển xe.

- Nếu người tham giao giao thông vi phạm Luật giao thông đường bộ mà bị thu giữ giấy phép lái xe thì vẫn có thể lái xe trong thời hạn hẹn ghi trong biên bản xử phạt.

Theo VOV