- Mẹ tôi mất cách đây 20 năm khi tôi còn nhỏ. Sau này khi bố tôi đi lấy vợ khác, xây nhà trên mảnh đất chung của cả hai người (từng đứng tên cả hai). Nay mẹ kế tôi muốn bố tôi sang tên cho bà cùng đứng tên sổ đỏ mảnh đất đó thì có được không? Tôi không muốn như vậy vì trong đó là tài sản thừa kế của tôi. Tôi đã lập gia đình riêng nhưng hiện tại số tiền tiết kiệm của mẹ đẻ và mảnh đất vẫn do bố tôi nắm giữ, vậy tôi phải làm thế nào để đòi lại? Việc thừa kế tài sản đó có quy định thời hạn gì không?

TIN BÀI KHÁC

{keywords}
Tôi không muốn cho mẹ kế đứng tên sổ đỏ mảnh đất (Ảnh minh họa)

Thứ nhất: về việc mẹ kế muốn đứng tên trên sổ đỏ mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn có một mảnh đất chung đứng tên 2 người. Khi mẹ bạn mất thì di sản thừa kế của mẹ bạn để lại là 1/2 mảnh đất mà cả bố mẹ bạn đang đứng tên. Nếu mẹ bạn mất mà không để lại di chúc, thì tài sản của mẹ bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 674 BLDS 2005. 

“Điều 674. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

Hàng thừa kế được quy định tại Điều 676 BLDS 2005:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy,theo quy định trên, thì bạn ở hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng một phần tài sản trong khối di sản mà mẹ bạn để lại. Do đó, nếu mẹ kế của bạn muốn bố bạn sang tên để cùng đứng tên chung trên mảnh đất đó thì chỉ có quyền sang tên cho mẹ kế của bạn cùng đứng tên trên phần tài sản của bố bạn. Theo đó, bố bạn và những người thừa kế di sản khác của mẹ bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với tài sản của mẹ bạn theo quy định của BLDS 2005 và Luật Công chứng 2014 để xác định tài sản riêng của mỗi người. Khi đó, bố bạn mới có quyền sang tên cho mẹ kế của bạn cùng đứng tên trên sổ đỏ mảnh đất là tài sản riêng của bố bạn.

Thứ hai: Về thời hiệu khởi kiện để chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Điều 645 BLDS 2005 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm. 

Mẹ bạn mất đã 20 năm, đã hết thời hiệu khởi kiện để chia di sản thừa kế.Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn thì:

- Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

+ Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Như vậy, để có thể phân chia di sản thừa kế này thì cần phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc các thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Khi đó, di sản này sẽ được chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và được giải quyết như quy định nêu trên.

Để phân chia tài sản bạn và các đồng thừa kế khác xác nhận là đồng thừa kế, và thừa nhận di sản chung chưa chia để thỏa thuận phân chia di sản hoặc thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.  

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc