-  Tôi bị một người đàn ông có vợ lừa gạt phục vụ tình dục cho anh ta trong một thời gian. Anh ta đã chụp lại ảnh nóng. Khi biết tôi không chấp nhận tiếp tục quan hệ nữa thì anh ta đe dọa giết.

TIN BÀI KHÁC

Không được, anh ta lập facebook, đăng ảnh nóng của tôi lên xúc phạm nhân phẩm và danh dự. Anh ta nhắn tin với bạn bè và gia đình tôi để bôi nhọ nhân phẩm tôi. Chuyện này kéo dài đã gần nửa năm nay. Vậy tôi phải làm gì? Có thể kiện anh ta không?

{keywords}
(ảnh minh họa)

Luật sư tư vấn:

Điều 37 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”.

Điều 31 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.”

Khi quyền nhân thân bị xâm phạm, cá nhân bị xâm phạm có quyền lựa chọn các hình thức quy định tại Điều 25 BLDS 2005 để bảo vệ mình:

“Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:

1. Tự mình cải chính;

2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;

3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.”

Người bị xâm hại hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, pháp luật tố tụng dân sự hiện nay đòi hỏi người khởi kiện phải chứng minh được quyền nhân thân về hình ảnh bị vi phạm và hành vi sử dụng hình ảnh trái pháp luật của người vi phạm.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS (Sửa đổi năm 2011):

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;)”

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Hà Nội

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).