Trước khi mất vợ chồng tôi được bên nội cho một căn nhà. Ngoài ra chúng tôi có tạo lập được một mảnh đất. Tuy nhiên cả hai tài sản này đều đứng tên chồng tôi. Vậy giờ tôi có được chia tài sản này không hay phải trả lại cho bên nhà chồng. Xin tư vấn giùm tôi. 

Trước tiên chúng tôi xin chia sẻ với bạn vì tổn thất lớn lao này. Hy vọng bạn sẽ mau chóng vượt qua được khó khăn này. Về phần tài sản do chồng bạn để lại chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất và nhà mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, không loại trừ trường hợp chỉ một trong hai người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì bạn không nói rõ tài sản bố mẹ chồng cho cả hai bạn hay cho mình chồng bạn trước khi kết hôn. Vì vậy chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp để bạn nắm rõ vấn đề. 

{keywords}
Ảnh chỉ có tính chất minh họa

Trường hợp không có căn cứ chứng minh thì những tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn, thì nhà,  đất đều được xác định là tài sản chung. Vì thế, dù chỉ có tên chồng bạn trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đây vẫn được xác định là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn.

Khi chồng bạn mất, hôn nhân chấm dứt, bạn hoặc những người thừa kế khác có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng bạn được chia đôi – nghĩa là ½ giá trị quyền sử dụng đất và nhà nói trên sẽ là tài sản của riêng bạn.

Phần giá trị còn lại của nhà và đất sẽ được xác định là di sản thừa kế của chồng bạn để lại và cũng được chia theo pháp luật (chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là cha, mẹ, chồng, con của người chết).

Trường hợp thứ hai, nếu có căn cứ chứng minh được nhà và đất trên là tài sản của chồng bạn có được trước thời kỳ hôn nhân; là tài sản chồng bạn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì tài sản được xác định là của riêng của chồng bạn. Sau khi chồng bạn mất, toàn bộ tài sản này trở thành di sản thừa kế được chia theo pháp luật cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn còn sống tại thời điểm chồng bạn qua đời – trừ trường hợp không được quyền hưởng di sản (điều 643 Bộ luật dân sự – BLDS), bị truất quyền hưởng di sản (khoản 1 điều 648) hoặc từ chối nhận di sản (điều 642 BLDS).

Việc tiến hành thủ tục phân chia và khai nhận di dản, bạn cùng những người đồng thừa kế cần đến UBND hoặc văn phòng công chứng nơi có đất để làm thục tục.

Hồ sơ bạn cần chuẩn bị là giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất, giấy chứng tử của chồng bạn, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh hoặc những giấy tờ khác liên quan chứng minh mối quan hệ của những người thừa kế với người chết, giấy tờ tùy thân của những người thừa kế.

Dù ở trường hợp thứ nhất hay trường hợp thứ 2 bạn vẫn được hưởng di sản mà chồng bạn để lại. 

Tư vấn bởi luật sư Nguyễn Thị Thanh

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Nữ độc thân thụ tinh nhân tạo muốn biết “cha” đứa trẻ được không?

Nữ độc thân thụ tinh nhân tạo muốn biết “cha” đứa trẻ được không?

Tôi đã trải qua nhiều mối tình trắc trở, nên tôi muốn sinh con mà không cần lấy chồng. Tôi có đủ khả năng tài chính để nuôi con một mình.