Chúng tôi đang sống trên mảnh đất mà khi ông nội tôi mất đã để lại di chúc cho bà tôi. Khi làm giấy tờ vì bà nội không tự đi được, bố tôi đã bảo bà chuyển quyền cho bố tôi đứng tên giấy tờ nhà. Một thời gian sau, mẹ tôi bỏ tiền ra xây sửa căn nhà thành 4 tầng. Hiện tại bố tôi muốn bán nhà nhưng không ai đồng ý. Vậy xin hỏi luật sư bố tôi có thể tự bán được không?

Luật sư tư vấn:

Thông tin bạn nêu không rõ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình mà bố bạn đứng tên chủ hộ hay chỉ đứng tên bố bạn. Nên có thể có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

{keywords}
Ảnh minh họa

1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.

Căn cứ theo quy định nên trên thì khi bố bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có uỷ quyền của mẹ bạn và các thành viên trong gia đình. Nếu bố bạn tự ý chuyển nhượng mà không được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình thì Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp người được đại diện đồng ý.

Trường hợp 2: Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn tuy nhiên tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà không có giấy tờ chứng minh là tài sản riêng.

Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Căn cứ theo quy định trên, quyền sử dụng đất nếu là tài sản chung vợ chồng thì cần có chữ ký của mẹ bạn khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An,Thanh Xuân

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Tách sổ đỏ khi nhà từng qua nhiều chủ sở hữu

Tách sổ đỏ khi nhà từng qua nhiều chủ sở hữu

Tôi mua 1 mảnh đất ở Hà Nội với diện tích 30m2. Mảnh đất có sổ đỏ chung với tổng diện tích đất 74m2.