01.jpg
 

Vào năm 1968, một nhà thiết kế ở hãng Xerox PARC đã đặt nền tảng đầu tiên cho dòng máy notebook với thiết kế mô hình máy tính di động Dynabook. Thiết kế này thể hiện ý tưởng và mong muốn của người dùng mang theo một chiếc máy tính bên mình.

Với ý tưởng đầu tiên này, ngành công nghiệp máy tính đã dần phát triển và đạt được những bước tiến “ngoạn mục” trong thiết kế cũng như các tính năng nhằm phụ vụ nhu cầu làm việc cũng như giải trí của con người.

Và vào quý III/2008, lần đầu tiên trong lịch sử tồn tại, doanh số tiêu thụ của máy tính xách tay trên phạm vi toàn cầu đã qua mặt những chiếc máy tính để bàn (desktop) truyền thống, theo thống kế của hãng nghiên cứu iSuppli. Thêm vào đó, trong quá trình phát triển thuật ngữ mới để chỉ những chiếc máy tính xách tay có kích cỡ nhỏ, cấu hình trung bình và giá cả vừa túi tiền là “netbook” cũng xuất thiện.

Dưới đây là 16 mẫu thiết kế đại diện cho những thời kỳ phát triển trong lịch sử của những chiếc notebook.

1. The Dynabook

02.jpg

Thiết kế mẫu thử này là nền tảng cho những phát triển thiết kế của các notebook hiện đại. Dynabook được nhà thiết kế Alan Kay sáng tạo năm 1968 tại phòng thí nghiệm Xerox PARC tại thung lũng Silicon (Mỹ). Thiết bị này được mường tượng như là một chiếc máy tính cá nhân cho trẻ trong các độ tuổi.

Alan Kay muốn sáng tạo nên một thiết bị di động, mỏng và chỉ nặng khoảng 2 pound (khoảng 0,9 kg) và màn hình cùng kích cỡ với một trang giấy thật. Nhưng công nghệ thời điểm đó không đủ để phục vụ cho việc sản xuất thiết bị này. Và đến tận ngày nay Dynabook vẫn chỉ được biết đến như một mẫu thiết kế thử chưa từng được sản xuất.

2. Máy điện báo di động (Portable Teletype)

03.jpg

Vào tháng 3/1969, chiếc máy điện báo di động Teletype Corporation KSR-33 ra mắt. Đây là một cột mốc quan trong trong quá trình phát triển của máy tính di động bởi vào trước thời điểm đó, bạn không thể mang theo một chiếc máy tính bên mình khi di chuyển vì nó quá nặng.

Với trọng lượng 65 pound (khoảng 29kg) thì KSR-33 so với các máy tính hiện này vẫn là “khổng lồ”. Nhưng vào thời điểm đó, KSR-33 cho phép người dùng mang theo trong hành lý khi đi công tác xa và có khả năng kết nối để gửi các tin nhắn đánh máy từ các vùng cách xa nhau. Bạn có thể xem hoạt động của chiếc máy KSR-33 trong video trên YouTubetại đây.

3. Osborne 1

04.jpg

Sự ra đời của Osborne 1 vào năm 1981 mới thực sự khẳng định sự hiện diện của máy tính di động đầu tiên. Đây là sản phẩm của hãng Osborne Computer với thiết trông khá đồ sộ nhưng được tích hợp một màn hình có đường chéo 5 inch. Osborne 1 hỗ trợ hai khe cắm ổ đĩa mềm và vào thời diểm đó máy được bán với giá cao ngất ngưởng 1.795 USD (kèm các phần mềm hỗ trợ đi cùng) và có trọng lượng 23,5 pound (khoảng 10,6 kg).

4. Grid Compass 1100

05.jpg

Đây là chiếc notebook đầu tiên trên thế giới được thiết kế dạng gập mở và trọng lượng của máy giảm đi nhiều so với Osborne 1. Compass 1100 nặng 12 pound (khoảng 5,4kg). Ban đầu, Grid Compass 1100 chỉ được thiết kế để phục vụ cho công việc của Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia (NASA) Mỹ và sau đó đến năm 1982 máy bắt đầu được sản xuất cho thị trường tiêu dùng.

Compass 1100 có bộ nhớ trong dung lượng 340 KB và có giá bán vào thời điểm đó lên tới 8.000 USD bao gồm các phần mềm hỗ trợ và bản bảo hành.

Mặc dù sản phẩm này đóng một vai trò quan trọng trong tiếp trình phát triển của notebook nhưng hãng sản xuất Grid không trụ vững được trên thị trường lâu bởi sự cạnh tranh lớn từ hãng IBM.

5. IBM PC Convertible

06.jpg

Vào khoảng năm 1985, rất nhiều người đam mê công nghệ phân vân lo lắng cho sự tồn vong của những chiếc máy tính xách tay. Câu hỏi “Điều gì sẽ xảy ra với những chiếc máy tính xách tay?” đã được đăng trong một bài báo đăng trên New York Times. Thị trường máy tính xách tay có sự suy giảm lớn trong khoảng thời gian từ năm 1983 đến 1985.

Nhưng tất cả đã thay đổi trong năm 1986 khi hãng IBM ra mắt chiếc máy tính PC Convertible trên thị trường. máy có giá bán vào thời điểm đó là 1.995 USD và đây được coi là chiếc máy tính xách tay đầu tiên thành công nhất trên thị trường thường mại. Thêm vào đó, đây cũng là sản phẩm đầu tiên của hãng IBM hỗ trợ ổ đĩa mềm 3,5 inch.

IBM PC Convertible nặng hơn Grid Compass 1100 và có dung lượng bộ nhớ 256 KB, hai ổ đĩa mềm 3,5 inch và một màn hình LCD, cổng kết nối với máy in và các phần mềm hỗ trợ được cài đặt sẵn trong máy.

6. Compaq SLT/286

07.jpg

Vào tháng 10/1988, mẫu máy tính Compaq SLT/286 chính thức ra mắt thị trường. Đây là chiếc máy tính xách tay đầu tiên trên thế giới sử dụng màn hình với độ phân giải 640 x 480 pixel mang đến những hình ảnh đồ họa đẹp. Đây được coi là một “cuộc cách mạng” cho màn hình hiển thị trên các notebook vào thời điểm đó.

SLT/286 có trọng lượng 14 pound (khoảng 6,35 kg) và một ổ đĩa cứng 20 MB, bộ vi xử lý cho tốc độ 12 MHz và một bàn phím có thể tháo rời khỏi phần thân chính của máy. Đây cũng là một trong những chiếc máy tính thiết kế nhỏ gọn nhất trong lịch sử có khả năng để vừa trong khay để đồ trên máy bay.

7. PowerBook 100

08.jpg

Bước tiến lớn trong ngành công nghiệp sản xuất notebook kế tiếp Compaq SLT/286 xảy ra vào năm 1991 khi Apple PowerBook 100 xuất hiện trên thị trường. Hãng Sony đã sản xuất sản phẩm này cho hãng Apple. PowerBook 100 được tích hợp quả cầu điều khiển với chức năng như chuột vi tính. Thiết kế này đã nhanh chóng trở thành một chuẩn mực cho rất nhiều các hãng sản xuất khác.

8. ThinkPad

09.jpg

Vào cuối năm 1992, hãng IBM đã “vượt mặt” thiết kế nhỏ gọn của PowerBook để chiếm lĩnh thị trường với dòng sản phẩm mới ThinkPad series. Một trong những mẫu đáng chú ý của dòng sản phẩm này là ThinkPad 700C với giá bán vào thời điểm đó là 4.350 USD. Máy chạy trên hệ điều hành Windows 3.1, có một ổ cứng dung lượng 120 MB và bộ vi xử lý 486SLC cho tốc độ 25MHz. Màn hình màu TFT 10,4 inch là một ưu điểm lớn trên sản phẩm này.

Cùng với những lợi thế của hệ điều hành và giao diện sử dụng nhiều đồ họa, tính năng của chuột cần phải được nâng cao để dễ dàng sử dụng, hãng sản xuất IBM đã “thu nhỏ” chuột điều khiển hình cầu trên PowerBook 100 bằng một phím tròn màu đỏ nằm ở giữa bàn phím cho các chức năng điều khiển giúp người dùng dễ dàng sử dụng hơn.

(Còn tiếp)

Theo PCworld