Tàu khu trục lớp Naersuan

Tàu do Trung Quốc sản xuất; lượng giãn nước thông thường 2.500 tấn, tối đa 2.980 tấn; dài 120 m, rộng 13 m và mớn nước 3,8 m; chạy bằng 2 động cơ khí đốt GELM 2.500, 44.250 mã lực cùng 2 động cơ MTU 20V 1163 TB83, 11.780 mã lực; tốc độ tối đa 32 hải lý/giờ; tầm hoạt động tối đa 4.000 hải lý.

Tàu khu trục lớp Naersuan được trang bị: 1 pháo 54 Mk 45 Mod 2, góc bắn 65 độ, tốc độ bắn 20 phát/phút, tầm bắn trên biển 23 km, trọng lượng đầu đạn 32 kg; 1 pháo hai nòng 37 mm có góc bắn 85 độ, tốc độ bắn 180 phát/phút, tầm bắn trên không 8,5 km, trọng lượng đầu đạn 1,42 kg; 8 tên lửa hạm đối hạm có điều khiển Mc Donnell Douglas Harpoon bắn bằng 2 bệ phóng 4 nòng kiểu tự động tìm mục tiêu bằng radar, tầm bắn 130 km, tốc độ 0,9 M, trọng lượng đầu đạn 227 kg.

{keywords}
Tàu khu trục lớp Naersuan. Ảnh: Wikipedia

Ngoài ra, tàu còn được lắp thêm tên lửa hạm đối không Sea Sprarrow bắn từ bệ phóng kiểu VLS gồm 8 ống phóng Mk 41, tìm mục tiêu bán tự động bằng radar, tầm bắn 14,6 km, tốc độ 2,5 M, trọng lượng đầu đạn 39 kg; 2 bệ phóng thủy lôi 3 nòng 324 mm Mk 32 Mod 5; thủy lôi chống tàu ngầm thu hồi tự động và thụ động Honeywell Mk 46 có tầm bắn 11 km, tốc độ 40 hải lý/giờ, trọng lượng đầu đạn 44 kg.

Tàu có thiết bị đánh lạc hướng với hệ thống nhiễu xạ và tác chiến điện tử bằng tia hồng ngoại kiểu ESM/ECM Electronical Newton Beta; kính quang học JM-83H; radar phòng không LW08, dải tần D; radar mặt nước của Trung Quốc kiểu 360, dải tần E/F; 2 radar dẫn bắn bằng tín hiệu khuyếch đại, dải tần I/J/K; 2 radar dẫn đường Raytheon SPS-64 (V) 5, dải tần I và radar siêu âm SLD-7 gắn trên thân tàu, tần số trung bình. Tàu được biên chế 1 trực thăng Seasprite cùng 150 quân.

Tàu frigate lớp Rattanakosin (FSG)

Do Mỹ sản xuất, tàu có lượng giãn nước tối đa 960 tấn; dài 76,8 m, rộng 9,6 m, mớn nước 2,4 m; chạy bằng 2 động cơ MTU 20V1163 TB83, 14.730 mã lực; tốc độ tối đa 26 hải lý/giờ; tầm hoạt động tối đa 3.000 hải lý; biên chế 87 quân.

Vũ khí trang bị trên tàu gồm 1 pháo OTO Melara 76 mm/62 Mod 7 với góc bắn 85 độ, tốc độ bắn 60 phát/phút, tầm bắn trên biển 16 km, trên không 12 km, trọng lượng đầu đạn 6 kg; 2 pháo Breda 40 mm/70 hai nòng có góc bắn 85 độ, tốc độ bắn 300 phát/phút, tầm bắn 12,5km, trọng lượng đầu đạn 0,96kg; 2 pháo Oerlikon 20 mm góc bắn 55 độ, tốc độ bắn 800 phát/phút, tầm bắn 02km; 2 bệ phóng tên lửa dẫn đường hạm đối hạm Mc Donnell Douglas Harpoon 4 nòng kiểu tự động dẫn đường bằng radar, tầm bắn 130 km, tốc độ 0,9 M, trọng lượng đầu đạn 227 kg.

Tàu cũng được lắp bệ phóng tên lửa hạm đối không 8 nòng kiểu Selenia Albatros với 24 tên lửa Aspide, điều khiển bằng radar bán tự động, tầm bắn 13 km, tốc độ 2,5 M, trần bay của tên lửa 15-5.000 m, trọng lượng đầu đạn 30 kg; 2 bệ phóng thủy lôi 3 nòng 324 mm MK32 chống ngầm kiểu MUSL Stingray, tầm bắn 11 km, tốc độ thủy lôi 45 hải lý/giờ, trọng lượng đầu đạn 35 kg, bắn được tới độ sâu 750 m; hệ thống phóng lôi kiểu CSEE Dagaie 6 với hệ thống nhiễu xạ và pháo sáng la-de, dải tần từ H đến J.

Tàu được trang bị radar tín hiệu phòng không/mặt nước DA05, dải tần E/F, tầm hoạt động 137 km; radar tín hiệu mặt nước ZW08, dải tần I; radar dẫn đường đặt trên boong tàu 1226, dải tần I; radar dẫn bắn bằng tín hiệu WM25/41, dải tần I/J, tầm hoạt động 46 km; radar siêu âm Atlas Elektronik DSQS-21C gắn trên thân tàu có khả năng tự động tìm kiếm mục tiêu; hệ thống dẫn bắn bằng tín hiệu Sewaco TH tự động xử lý dữ liệu.

Tàu khu trục lớp Chao Phraya

Tàu do Trung Quốc sản xuất với lượng giãn nước thông thường 1.676 tấn, tối đa 1.924 tấn; dài 103,2 m, rộng 11,3 m và mớn nước 3,1 m; chạy bằng 4 động cơ đi-ê-zen MTU 20 V1163 TB83, công suất 29.440 mã lực; tốc độ tối đa 30 hải lý/giờ; tầm hoạt động tối đa 3.500 hải lý.

Vũ khí, trang bị chính của tàu gồm 2 bệ phóng tên lửa hai nòng 100 mm/56 với góc bắn 85 độ, tốc độ bắn 25 phát/phút, tầm bắn trên biển 22 km, trọng lượng đầu đạn 15,9 kg; 8 pháo 37mm/76 hai nòng có góc bắn 85 độ, tốc độ bắn 180 phát/phút, tầm bắn trên không 8,5 km, trọng lượng đầu đạn 1,42 kg; 8 tên lửa dẫn đường hạm đối hạm Eagle Strike (C-801) với tầm bắn 85 km, tốc độ 0,9 M, trọng lượng đầu đạn 165 kg;

Ngoài ra, tàu khu trục Chao Phraya cũng được lắp thêm 2 thiết bị chống ngầm RBU 1200 với 5 bệ phóng 2 nòng cố định và tầm bắn 1.200 m; hệ thống phóng lôi kiểu 945 GPJ 26 nòng; hệ thống chống nhiễu điện tử của Trung Quốc kiểu 921; hệ thống báo động của Trung Quốc kiểu 923; hệ thống bảo đảm chiến đấu kiểu ZKJ-3 tự động xử lý dữ liệu của Trung Quốc.

Tàu được trang bị hệ thống radar hiện đại, gồm radar phòng không/mặt nước kiểu 354 của Trung Quốc, dải tần E; radar dẫn bắn mặt nước; radar dẫn đường đặt trên boong tàu kiểu 1290 A/D ARPA, dải tần I; radar siêu âm kiểu SJD-5A0 của Trung Quốc gắn trên thân tàu, tần số trung bình. Biên chế 1 trực thăng Seasprite và 168 quân.

RTA cũng có trong trang bị tàu frigate lớp Khamronsin (FS), tàu cao tốc tấn công lớp Chonburi (PCF) và khoảng 75 tàu chiến các loại khác.

Để giữ vững vị thế lực lượng hải quân số 1 Đông Nam Á, RTA đã xây dựng kế hoạch mua sắm thêm nhiều loại tàu, máy bay, các hệ thống tên lửa và đặc biệt là tàu ngầm. Tuy nhiên, dự án mua sắm tàu ngầm bị dư luận trong nước phản đối, cho rằng việc trang bị này là “phung phí và không cần thiết” trong hoàn cảnh nền kinh tế Thái Lan đang gặp khó khăn.

Xem tin quân sự mới nhất trên VietNamNet

Nguyên Phong

Ba “át chủ bài” của hải quân Thái Lan

Ba “át chủ bài” của hải quân Thái Lan

Được thành lập năm 1887, với quân số trên 70.000 người, hải quân Hoàng gia Thái Lan (RTN) được xem là một trong những lực lượng hải quân mạnh nhất ở Đông Nam Á.

Những phương tiện trinh sát tinh vi của quân đội Thái Lan

Những phương tiện trinh sát tinh vi của quân đội Thái Lan

Trong xu hướng tăng cường hiện đại hóa quân đội, quân đội Thái Lan đã chú trọng đầu tư, đưa vào sử dụng nhiều phương tiện trinh sát cho các quân binh chủng.