Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) giảm lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi. Đây là lần đầu tiên trong tháng Hai VPBank giảm lãi suất huy động sau khi đã có 3 lần điều chỉnh giảm trong tháng 1/2024.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến đối với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng vừa được nhà băng này công bố, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm, về mức 2,8%/năm.
Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn 3-5 tháng sau khi được điều chỉnh giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm lãi suất.
Mức lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng được VPBank điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm, xuống còn 4,3%/năm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12-18 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm xuống còn 4,6%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất đối với tiền gửi trực tuyến dưới 1 tỷ đồng tại VPBank hiện thuộc về kỳ hạn 24-36 tháng, tương đương mức 4,7%/năm sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm so với trước đó.
VPBank có chính sách cộng thêm lãi suất lần lượt 0,1 - 0,2 - 0,3%/năm đối với tài khoản tiền gửi từ 1 đến dưới 10 tỷ đồng, từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, khách hàng ưu tiên gửi tiền với số dư tối thiểu 100 triệu đồng cũng sẽ được ngân hàng cộng thêm lãi suất 0,1%/năm.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cũng vừa trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động. Đây là lần đầu tiên trong tháng Hai nhà băng này điều chỉnh lãi suất sau khi trước đó đã có hai lần điều chỉnh giảm trong tháng 1/2024.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được VietBank cập nhật, lãi suất huy động được điều chỉnh giảm từ 0,2-0,4 điểm phần trăm tại các kỳ hạn tiền gửi từ 1-11 tháng. Trong đó đáng chú ý lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng đều được đưa về dưới 5%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,1% và 3,4%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn 3-5 năm giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,5% - 3,6% - 3,7%/năm.
VietBank giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng xuống còn 4,6%/năm, trong khi lãi suất ngân hàng kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, xuống còn 4,7%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9-10 tháng cũng giảm mức tương tự xuống còn 4,8%/năm, trong khi kỳ hạn 11 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 4,9%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại được VietBank giữ nguyên. Kỳ hạn 12-14 tháng có lãi suất 5,3%/năm; kỳ hạn 15-17 tháng 5,7%/năm; kỳ hạn 18-36 tháng là 5,8%/năm.
Cùng giảm lãi suất tiết kiệm hôm nay còn có Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) sau khi nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng.
Hiện lãi suất tiền gửi trực tuyến đối với hai kỳ hạn này chỉ còn 3,9%/năm. Đây là lần thứ 3 trong tháng này Eximbank giảm lãi suất huy động.
Các kỳ hạn còn lại được Eximbank giữ nguyên lãi suất. Kỳ hạn 1 tháng là 2,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng 5,2%/năm.
Ngoài Eximbank, VPBank và VietBank, lãi suất các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Kể từ đầu tháng Hai, đã có 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank, GPBank, MB, CBBank, VietBank, VPBank.
Trong đó, Sacombank, NCB, Viet A Bank, Techcombank, Eximbank, Bac A Bank, SeABank, KienLong Bank đã giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
Đáng chú ý, VIB và Eximbank là các ngân hàng đã có 3 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 2.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 27 THÁNG 2 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 4,85 | 5,05 | 5,3 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,6 | 3,8 | 4,65 | 4,75 | 5,2 | 5,7 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 4,95 | 5,65 |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
DONG A BANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,6 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3,2 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
VPBANK | 2,6 | 2,8 | 4,3 | 4,3 | 4,6 | 4,6 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,7 | 3,2 | 3,7 | 4 | 4,8 | |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
MB | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |