Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa giảm mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng kể từ 7/7.

Theo biểu lãi suất huy động online mới nhất đối với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng tại VPBank đã giảm từ 4,65%/năm xuống còn 4,45%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 tháng đến 13 tháng giảm mạnh và đồng loạt về mức 6,7%/năm. Trước đó, lãi suất các kỳ hạn này được ngân hàng niêm yết từ 7,1-7,2%/năm. 

Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 15 tháng đến 36 tháng cũng đã giảm từ mức 6,3% xuống còn 6,1%/năm kể từ hôm nay.

Như vậy, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-12 tháng tại VPBank đã giảm từ 0,4-0,5 điểm phần trăm, trong khi các kỳ hạn 1-5 tháng và từ 15 tháng trở lên đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm.

Đối với tiền gửi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, VPBank áp dụng mức lãi suất cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng. Cách tính lãi suất cũng được áp dụng tương tự đối với tiền gửi từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, và từ 50 tỷ đồng trở lên. 

Như vậy, lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 7,1%/năm (kỳ hạn 6-12 tháng) nếu số tiền gửi nhiều hơn 50 tỷ đồng.

Tính từ đầu tháng 7, đã có 7 ngân hàng thực hiện giảm lãi suất huy động gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank. 

Tại Hội nghị bàn cách tháo gỡ khó khăn cho DNNVV vào chiều tối 6/7 do Thường trực Chính phủ tổ chức, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết, Việt Nam là một trong số rất ít các NHTW trên thế giới giảm lãi suất trong bối cảnh khó khăn như hiện nay.

Bên cạnh đó, các TCTD cũng đang tích cực giảm lãi suất, mặt bằng lãi suất bình quân giảm khoảng 1% so với cuối năm 2022, do chính sách có độ trễ nên có thể các TCTD sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới. 

Thống đốc cũng cho rằng để hạ lãi suất là một cố gắng của NHNN bởi khi hạ lãi suất, NHNN phải chèo lái và phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách để có thể làm sao ổn định không những thị trường tiền tệ mà còn thị trường ngoại hối, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7/7 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 7,85 7,95 8,15 8,25
BACA BANK 4,75 4,75 7,6 7,7 7,8 7,9
VIETBANK 4,75 4,75 7,6 7,7 7,7 7,5
GPBANK 4,75 4,75 7,55 7,65 7,75 7,85
ABBANK 4,75 4,75 7,5 7,55 7,6 7,4
VIETA BANK 4,6 4,6 7,4 7,4 7,6 7,6
NAMA BANK 4,65 4,65 7,3 7,4 7,7 7,5
NCB 4,75 4,75 7,3 7,4 7,6 7,5
OCB 4,6 4,75 7,3 7,4 7,6 7,4
OCEANBANK 4,75 4,75 7,3 7,4 7,5 7,8
PGBANK 4,75 4,75 7,3 7,3 7,5 7,5
EXIMBANK 4,75 4,75 7,3 7,5 7,4 7,6
MSB 4,75 4,75 7,3 7,3 7,4 7,4
HDBANK 4,25 4,25 7,3 6,9 7,3 7,1
BVBANK 4,4 4,7 7,1 7,4 7,7 7,8
PVCOMBANK 4,25 4,25 7 7,4 7,7 7,8
BAOVIETBANK 4,6 4,7 7 7,1 7,7 7,6
SHB 4,75 4,75 7 7,1 7,7 7,2
TECHCOMBANK 4,45 4,45 6,9 6,9 6,9 6,9
SCB 4,75 4,75 6,85 6,85 6,95 6,85
SAIGONBANK 4,75 4,75 6,8 6,9 7,2 7,2
SEABANK 4,75 4,75 6,8 6,95 7,1 6,9
VIB 4,75 4,75 6,8 6,8 7
VPBANK 4,45 4,45 6,7 6,7 6,7 6,1
KIENLONGBANK 4,75 4,75 6,7 6,9 7,1 7,3
TPBANK 4,55 4,75 6,7 6,7 6,7
SACOMBANK 4,75 4,75 6,6 6,9 7,2 7,35
MB 4,55 4,55 6,4 6,5 7 6,8
LPBANK 4,55 4,55 6,4 6,4 6,6 7
AGRIBANK 4,3 4,5 5,7 5,7 6,3 6,3
BIDV 4 4,5 5,6 5,6 6,3 6,3
VIETCOMBANK 3,6 4,3 5,2 5,2 6,3 6,3
VIETINBANK 3,4 4,1 5 5 6,3 6,3