Sáng nay 9/6, OCB là một trong số những ngân hàng ngân hàng mới nhất gia nhập nhóm giảm lãi suất huy động. Theo đó, OCB giảm lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Theo biểu lãi suất huy động online, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng còn 7,8%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm so với hôm qua. Các kỳ hạn từ 9 đến 11 tháng cũng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm còn 7,9%/năm. 

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 đến 15 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống để bằng với các kỳ hạn 6-11 tháng là 7,9%/năm.

Trong khi đó, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 18 tháng trở lên được OCB điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống mức 7,7%/năm.

Đáng chú ý, đây là lần thứ 4, kể từ đầu tháng 5 đến nay OCB thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Trong sáng nay, Ngân hàng Quốc Dân (NCB) điều chỉnh giảm nhẹ 0,1 – 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Kỳ hạn 6 – 9 tháng lãi suất là 7,8%/năm. Kỳ hạn 10 – 11 tháng lãi suất 7,85%/năm; kỳ hạn 12 – 13 tháng lãi suất 8%/năm. Còn kỳ hạn 15 – 18 tháng lãi suất là 7,9%/năm; kỳ hạn 24-30 tháng lãi suất 7,8%/năm.

Trong khi đó, Ngân hàng Bản Việt (BVBank) có mức giảm lãi suất khá mạnh. Theo đó, lãi suất huy động online các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên giảm từ 0,3 điểm phần trăm so với trước đây.

Hiện, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng còn 7,1%/năm; kỳ hạn 7 tháng và 9 tháng lần lượt còn 7,2% và 7,3%/năm. Kỳ hạn 8 tháng và 9 tháng lần lượt 7,3% và 7,4%/năm; kỳ hạn 10 và 11 tháng lần lượt còn 7,5% và 7,6%/năm.

Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 – 15 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 7,7%/năm. 

Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 18 tháng giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm còn 7,8%/năm. 

SCB cũng công bố giảm lãi suất lần thứ 2 trong vòng chưa đầy 10 ngày. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ 2 kể từ đầu tháng 6.

Tuy nhiên, SCB chỉ điều chỉnh giảm nhẹ 0,05 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn. Việc điều chỉnh này diễn ra đối với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. 

Hiện, lãi suất kỳ hạn 6 tháng 7,3%/năm; kỳ hạn 7-8 tháng 7,1%/năm; kỳ hạn 9 tháng 7,3%/năm. Kỳ hạn 10-11 tháng là 7,1%/năm; kỳ hạn 12 tháng 7,4%/năm. Các kỳ hạn từ 15 tháng trở lên có lãi suất 7,2%/năm.

Tính từ đầu tháng 6, thị trường ghi nhận 11 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: NCB, OCB, BVBank, VPBank, SCB, VietA Bank, TPBank, SHB, HDBank, KienLongBank, và Saigonbank. Trong đó, SCB là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất tới hai lần kể từ đầu tháng.

Trước đó, 20 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động trong tháng 5, hơn một nửa trong số đó thực hiện điều chỉnh giảm từ hai lần trở lên. Riêng OCB, VietBank và VietA Bank giảm lãi suất huy động tới 4 lần, kể từ đầu tháng 5.

Với việc điều chỉnh giảm lãi suất huy động, các ngân hàng có thêm dư địa để giảm lãi suất cho vay hỗ trợ phục hồi nền kinh tế. Mới đây nhất, Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt (LPBank) do bầu Thuỵ làm Chủ tịch HĐQT “chơi lớn” khi giảm lãi suất cho vay lần thứ ba chỉ trong vòng chưa đầy một tháng. 

LPBank dành 8.000 tỷ đồng triển khai chương trình ưu đãi lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Mức lãi suất cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp chỉ từ 7,5%/năm và khách hàng cá nhân chỉ từ 8.,5%/năm. Đây được xem là mức lãi suất “mềm” nhất trên thị trường thời điểm này.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/6 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
GPBANK 5 5 8,3 8,4 8,5 8,6
ABBANK 5 5 8,2 8,2 8,3 8,5
HDBANK 5 5 7,9 6,9 7,9 7,1
NAMA BANK 5 5 7,9 7,8 7,8 7,6
CBBANK 4,8 4,9 7,85 7,95 8,15 8,25
OCB 4,8 4,95 7,8 7,9 7,9 7,7
NCB 5 5 7,8 7,8 8 7,9
VIETA BANK 5 5 7,8 7,8 8 8
VIETBANK 5 5 7,8 7,7 7,8 7,8
BAOVIETBANK 5 5 7,7 7,8 8,1 7,8
BACA BANK 5 5 7,7 7,8 7,9 8,1
VIB 5 5 7,7 7,8 7,9
OCEANBANK 5 5 7,6 7,7 7,8 8,1
PVCOMBANK 5 5 7,5 7,9 8,2 8,3
EXIMBANK 5 5 7,5 7,5 7,6 7,6
TPBANK 4,8 5 7,4 7,5 7,5
VPBANK 4,9 4,9 7,4 7,7 7,4 6,6
SEABANK 5 5 7,3 7,33 7,8 7,41
PGBANK 5 5 7,3 7,3 7,5 7,5
SCB 5 5 7,3 7,3 7,4 7,2
MSB 5 5 7,3 7,3 7,4 7,4
SHB 5 5 7,2 7,2 7,7 7,7
SAIGONBANK 5 5 7,2 7,3 7,6 7,4
LPBANK 4,8 4,8 7,2 7,2 7,3 7,9
VIETCAPITAL BANK 4,5 4,8 7,1 7,4 7,7 7,8
TECHCOMBANK 4,7 4,7 6,9 6,9 6,9 6,9
SACOMBANK 5 5 6,8 7,1 7,4 7,7
KIENLONGBANK 5 5 6,7 6,9 7,1 7,3
AGRIBANK 4,7 4,9 6,6 6,6 6,8 6,6
MB 4,8 4,8 6,5 6,6 7,2 7,3
BIDV 4,6 5 6,2 6,2 6,9 6,8
VIETINBANK 4,5 4,9 6 6 6,8 6,8
VIETCOMBANK 4,5 5 6 6 6,8