Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động (NLĐ) làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng.
Quy định này được đề xuất áp dụng với NLĐ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 - 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc: Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được; gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu, bao gồm cả các ngành dệt, may, da, giày, lắp ráp linh kiện điện tử…
Diêm dân ảnh minh họa |
Tại dự thảo, quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm được đề xuất như sau:
TQ = [TN - (Tt + Tp + TL)] X tn (giờ)
Trong đó:
- TQ: Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;
- TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
- Tt: Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động ;
- Tp: Số ngày nghỉ hằng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 113, Điều 114 của Bộ luật Lao động ;
- TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 11 ngày;
- tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành là 6 giờ.
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn trên, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của NLĐ theo các trường hợp sau: 1- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ hoặc là 6 giờ đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 2- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ hoặc nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 3- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ hoặc từ 3 giờ đến dưới 6 giờ đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 4- Cho nghỉ trọn ngày.
Theo dự thảo, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ.
Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được đề xuất như sau: Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 54 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ; riêng đối với NLĐ làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 30 giờ.
Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.
(Theo NLĐ)