Gửi tiết kiệm online có lãi suất cao hơn tại quầy bởi hình thức này giúp ngân hàng giảm được nhiều chi phí hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh, thu hút khách hàng sử dụng các giao dịch không dùng tiền mặt.

Đây cũng là xu thế chung được Nhà nước luôn khuyến khích.

Việc gửi tiết kiệm online mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho người gửi so với gửi tiết kiệm truyền thống. Bởi mức lãi suất cao đồng nghĩa với việc người gửi tiền sẽ có số tiền lãi cao và tối ưu khả năng sinh lời trên nguồn vốn nhàn rỗi.

Theo thống kê của VietNamNet, lãi suất huy động tại SHB đang có sự chênh lệch lớn nhất giữa tiết kiệm tại quầy và tiết kiệm online. 

Tại ngày 21/8, mức chênh lệch lãi suất kỳ hạn 6 tháng giữa hai hình thức gửi tiền này lên tới 2,1%, trong khi chênh lệch tại kỳ hạn 12 tháng cũng lên đến 1,2%/năm.

Đối với kỳ hạn 12 tháng, ABBank và LPBank cũng đang có sự chênh lệch lớn về lãi suất giữa hai hình thức gửi tiền. Mức chênh lệch tại kỳ hạn 6 tháng là 0,9%/năm. 

Cũng với kỳ hạn tiền gửi 6 tháng, chênh lệch lãi suất tiền gửi tại MSB, PVCombank, SCB từ 0,5-0,55%; tại TPBank, ACB và Techcombank là 0,4%; và tại KLB, VietA Bank, NamA Bank, BIDV là 0,3%.

Một số ngân hàng không có chênh lệch giữa hai hình thức gửi tiền là VietinBank và Saigonbank. 

Trong khi đó, một số ngân hàng chênh lệch lãi suất ở các kỳ hạn ngắn, trong khi kỳ hạn 12 tháng trở lên lại không có sự chênh lệch giữa hai phương thức gửi tiền như Agribank, Vietcombank, BIDV, VIB, OCB.

SO SÁNH CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI QUẦY VÀ ONLINE KY HẠN 6 THÁNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21 THÁNG 8 (%/năm)
NGÂN HÀNG LS 6 THÁNG ONLINE LS 6 THÁNG TẠI QUẦY CHÊNH LỆCH
SHB 6,7 4,6 2,1
ABBANK 7 6,1 0,9
LPBANK 6,4 5,5 0,9
SCB 6,85 6,3 0,55
PVCOMBANK 7 6,5 0,5
MSB 5,9 5,4 0,5
TPBANK 6,2 5,8 0,4
ACB 6 5,6 0,4
TECHCOMBANK 5,85 5,5 0,35
KIENLONGBANK 6,4 6,1 0,3
VIETA BANK 6,8 6,5 0,3
NAMA BANK 6,7 6,4 0,3
BIDV 5,3 5 0,3
BAOVIETBANK 6,8 6,6 0,2
HDBANK 6,8 6,6 0,2
GPBANK 6,15 5,95 0,2
OCB 6,4 6,2 0,2
VPBANK 6,3 6,1 0,2
EXIMBANK 5,9 5,7 0,2
SACOMBANK 5,9 5,7 0,2
SEABANK 5,4 5,2 0,2
VIB 6,1 5,9 0,2
NCB 6,9 6,75 0,15
CBBANK 6,9 6,8 0,1
VIETBANK 6,7 6,6 0,1
OCEANBANK 6,6 6,5 0,1
VIETCOMBANK 5,1 5 0,1
BVBANK 5,1 5 0,1
SAIGONBANK 6,4 6,4 0
VIETINBANK 5 5 0