- Ung thư trung thất hay u trung thất ác tính do các khối u ác tính phát sinh trong vùng trung thất, có thể gặp trong mọi lứa tuổi với nhiều nguyên nhân khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ phần nào giúp các bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này. Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và điều trị bệnh ung thư trung thất.
Kiếm 2 triệu đồng/tháng, con bệnh nặng biết trông vào đâu?
Cha và con cùng chịu nỗi đau ung thư
Cứu sống bệnh nhân có khối u mầm bào khổng lồ
Triệu chứng của ung thư trung thất
Triệu chứng hô hấp:
Khó thở: Xuất hiện khi khối u chèn ép khí quản, liên quan đến thay đổi tư thế, khó thở khi nằm, khò khè.
Đau ngực:
- Trung thất trước: đau sau xương ức, đau giống cơn đau thắt ngực.
- Trung thất giữa: đau kiểu “dây đeo quần”, không thường xuyên.
Trung thất sau: đau do chèn ép dây thần kinh liên sườn hoặc đau lan ra cánh tay do chèn ép vào các rễ thần kinh đám rối cánh tay C7-D1
Ho khan
Triệu chứng tiêu hóa:
Khối u trung thất gây khó nuốt, nấc liên tục do chèn ép thực quản.
Triệu chứng về thần kinh:
- Hội chứng Claude – Bernard Horner: Co đồng tử, hẹp mi mắt, sụp mi và bừng đỏ nửa mặt do chén ép thần kinh giao cảm.
- Khàn tiếng khó phát âm: do chén ép thần kinh quặt ngược trái.
- Hội chứng Pancoast – Tobias: do chén ép đám rối thần kinh cánh tay.
- Liệt vòm hoành do chén ép thần kinh hoành.
- Rối loạn hô hấp, cao huyết áp, chảy nước dãi do chén ép thần kinh phế vị.
Triệu chứng chèn ép tĩnh mạch:
- Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: phù mi mắt, phù mặt, cổ, phù áo khoác, đầy hố trên đòn.
- Tuần hoàn bàng hệ trước ngực: Giãn mao mạch dưới da, giãn tĩnh mạch cổ, giãn tĩnh mạch thái dương, tĩnh mạch đáy lưỡi, tăng áp lực tĩnh mạch chi trên. Tím tái, nhức đầu, ngủ gà ngủ gật.
- Hội chứng tĩnh mạch chủ dưới: Gan to, cổ chướng, phù chi dưới nhưng thường ít gặp.
Nếu chén ép trên tĩnh mạch đơn đổ vào tĩnh mạch chủ trên thì có tuần hoàn bàng hệ thành ngực. Ít gặp chén ép vào tĩnh mạch và động mạch phổi.
Triệu chứng chèn ép ống ngực:
Triệu chứng này ít gặp, nếu có chén ép thì có một hội chứng gồm có tràn dưỡng chấp lồng ngực, cổ chướng dịch dưỡng chấp, phù từ chi dưới đến chi trên.
Triệu chứng thành ngực:
- Sưng vồng tại một vị trí của lồng ngực.
- Sưng vồng vùng xương ức, vùng trên hoặc dưới xương đòn. 2.7. Dấu hiệu toàn thân:
- Hạch vùng cổ, trên xương đòn, thường do di căn.
- Hội chứng Pierre – Marie (Ngón tay dùi trống móng tay mặt kính đồng hồ, dày cốt mạc đầu chi, đau các khớp bàn chân, cổ tay, bàn tay)
Điều trị ung thư trung thất
Ung thư trung thất thường phát triển lặng lẽ, ít khi phát hiện sớm, đa phần bệnh nhân phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Về điều trị nói chung ung thư trung thất cần phẫu thuật sớm. Chiến thuật chung của điều trị phải kết hợp: Phẫu thuật + hóa chất + tia xạ.
Phẫu thuật ung thư trung thất
Điều kiện chỉ định phẫu thuật: Bệnh nhân không quá già, thể trạng tốt, ung thư chưa di căn.
Mục đích phẫu thuật: Cắt bỏ khối u, giải phóng chèn ép.
Phẫu thuật là biện pháp điều trị cơ bản nhất, triệt để nhất. Tuy nhiên, cần phải điều trị hỗ trợ bằng các biện pháp nội khoa khác như: tia xạ, hóa chất, miễn dịch học và các biện pháp đông nam y kết hợp.
Tia xạ và hóa chất đều phải dựa vào bản chất tế bào học của khối u để có chỉ định thích hợp.
Nguyễn Thu Hiền