Thông tư 02 của Bộ TT&TT quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 có hiệu lực từ ngày 1/4/2020 (Ảnh minh họa) |
Thông tư 02 quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020, được Bộ TT&TT ban hành ngày 14/2/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2020.
Theo Thông tư này, đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau là thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau và thuộc các tổ chức gồm: Trường mầm non theo quyết định thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Trường tiểu học; Trường trung học bao gồm trường có một cấp học và trường có nhiều cấp học;
Trường trung cấp; Trường cao đẳng; Trường đại học; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa của Nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh và cấp Trung ương; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa tư nhân; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài; Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mỗi tổ chức trên chỉ được hưởng hỗ trợ sử dụng một gói dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau của chỉ một doanh nghiệp viễn thông.
Giá cước công ích tối đa dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau áp dụng cho các đối tượng được ưu đãi là: 75.000 đồng/tháng/tổ chức khi sử dụng gói dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau có tốc độ tải thông tin xuống tối đa từ 4 Mbps đến dưới 12 Mbps; 100.000 đồng/tháng/tổ chức với gói có tốc độ tải xuống tối đa từ 12 Mbps đến dưới 32 Mbps; 250.000 đồng/tháng/tổ chức với gói có tốc độ tải xuống tối đa từ 32 Mbps đến dưới 45 Mbps; và 450.000 đồng/tháng/tổ chức cho gói có tốc độ tải xuống tối đa từ 45 Mbps trở lên.
Thông tư 02 cũng quy định, người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất hoặc dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp (gồm số dịch vụ gọi Công an 113, số dịch vụ gọi Cứu hỏa 114, số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế 115) được áp dụng giá cước 0 đồng/phút.
Cùng với đó, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia sẽ được miễn cước cho 1 thuê bao điện thoại cố định trả sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau; Chưa đăng ký nhận hỗ trợ hoặc đã đăng ký ngừng nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích di động trả sau. Mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo chỉ được hưởng hỗ trợ với 1 thuê bao điện thoại của duy nhất 1 doanh nghiệp viễn thông.
Nếu không sử dụng dịch vụ thuê bao điện thoại cố định trả sau, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia sẽ được miễn phí một gói cước di động trả sau, với mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ là 45.000 đồng/tháng/thuê bao.
Trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng hết số tiền hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau trong tháng liên lạc thì cắt liên lạc chiều đi (khóa một chiều) cho đến thời điểm bắt đầu tháng liên lạc được hỗ trợ tiếp theo. Trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng không hết số tiền hỗ trợ trong tháng liên lạc thì số tiền còn lại được bảo lưu sang các tháng hỗ trợ tiếp theo.
Ngoài ra, Thông tư 02 cũng quy định cụ thể đối tượng thụ hưởng, phạm vi, giá cước công ích tối đa và mức hỗ trợ cung cấp các dịch viễn thông công ích bắt buộc và dịch vụ viễn thông công ích phổ cấp khác như: Dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT…