Công ty cũng đã xác định được thông tin cá nhân của các đối tượng này nhưng vẫn chưa hiểu kỹ về quy định luật pháp trong vấn đề này. Xin hỏi luật sư cần phải căn cứ vào quy định pháp luật nào để xử lý? Quy trình khởi tố ra sao?

Luật sư tư vấn:

Nói xấu, vu khống Doanh nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật. Doanh nghiệp có thể khởi kiện cá nhân hay tổ chức cố tình nói xấu lên tòa án, đề nghị bên nói xấu cải chính thông tin, xin lỗi và bồi thường thiệt hại (nếu có). Để khởi kiện, Doanh nghiệp cần có bằng chứng để chứng minh thiệt hại do thông tin nói xấu, vu khống đó gây ra. Cụ thể, doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ chứng cứ chứng minh thông tin nói xấu làm cho các đối tác hủy bỏ hợp đồng, khách hàng từ chối mua hàng....Về bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015 theo Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

{keywords}
Ảnh minh hoạ

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

Về trách nhiệm hành chính:

Nếu hành vi tung tin đồn thất thiệt lên các trang mạng xã hội chưa đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tối đa đến 70 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 

Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

Nếu việc nói xấu diễn ra nhiều lần,mức độ ngày càng lớn thì DN có thể yêu cầu cơ quan công an vào cuộc điều tra. Trường hợp thông tin đó gây thiệt hại nghiêm trọng cho DN, công an có thể khởi tố hình sự trong Bộ Luật Dân sự, hành vi xâm phạm uy tín, danh dự của người khác có thể bị kiện, đưa ra tòa yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tùy mức độ vi phạm để cơ quan chức năng xem xét và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi tung tin nói xấu trên mạng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 288  Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

Nếu xác định được người thực hiện hành vi tung tin sai lệch, thất thiệt lên mạng xã hội và thông tin thất thiệt đó có tính chất vu khống thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Có phải chịu trách nhiệm khi bị người khác dùng thẻ CCCD vay nợ

Có phải chịu trách nhiệm khi bị người khác dùng thẻ CCCD vay nợ

Thông qua một người quen, em có tham gia một lớp học tiếng Anh miễn phí. Thầy đứng lớp yêu cầu em mang thẻ căn cước công dân. Hôm đến lớp,  em đưa thẻ cho thầy. Em thấy thầy chụp 2 mặt thẻ của em.