Trong khuôn khổ hoạt động giải đáp pháp luật cho người Việt Nam ở nước ngoài về Luật Đất đai 2024 của Việt Nam vừa diễn ra, các đại diện bà con là kiều bào ở nước ngoài đã được cung cấp nhiều thông tin mới mẻ và hữu ích.

Luật sư Lê Văn Khánh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội, Trưởng Văn phòng Luật sư 118 – Hà Nội đã phổ biến nội dung liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài (NVNĐCONN) trong Luật Đất đai 2024 với các điểm đáng chú ý như: 

Mở rộng quyền và tạo điều kiện để NVNĐCONN thuận lợi hơn trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam; quy định NVNĐCONN là công dân Việt Nam có quyền, nghĩa vụ sử dụng đất và khả năng tiếp cận đất đai tương tự như cá nhân trong nước.

Mở rộng quyền của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (là đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam); người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được bổ sung quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở và quyền chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật.

Screenshot at Jul 05 21 35 49.png
Chương trình phổ biến, giải đáp pháp luật về “Luật Đất đai 2024 của Việt Nam và điều kiện sở hữu nhà, đất tại Vương quốc Anh”. Ảnh: Luật sư Hoàng Minh Hiển, Đoàn Luật sư Hà Nội cung cấp.

Thực tế, Luật Đất đai 2024 vừa được Quốc hội thông qua đã nhận được sự đánh giá cao của dư luận bởi đã đáp ứng cơ bản mong muốn và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Luật có nhiều điều khoản bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, mở rộng quyền sử dụng đất không chỉ đối với công dân Việt Nam mà còn với cả người Việt định cư ở nước ngoài. 

Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào ở nước ngoài có cơ hội sở hữu và đầu tư vào nhà ở, bất động sản trong nước.

Chẳng hạn, tại nội dung quy định về người sử dụng đất tại Điều 4 của Luật Đất đai 2024, Luật đã bổ sung thêm nhóm đối tượng là người gốc Việt định cư ở nước ngoài nhưng không có quốc tịch Việt Nam (Việt kiều), cho phép họ hưởng đầy đủ quyền lợi về đất đai và nhà ở giống như công dân trong nước và người Việt định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 

Trong khi đó, Điều 28 của Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có quyền mua, thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở...

Điều 41, 43, 44 của Luật Đất đai 2024 cũng mở rộng quyền sử dụng đất cho Việt kiều với các điều khoản rõ ràng và chi tiết. Những thay đổi tích cực này cho thấy chính sách cởi mở của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn và nguồn lực từ bên ngoài, đồng thời gắn kết kiều bào với Tổ quốc, vun đắp khối đại đoàn kết dân tộc cả trong và ngoài nước.

Luật sư Hoàng Minh Hiển, Đoàn Luật sư Hà Nội cho hay: Theo quy định của khoản 2 Điều 41 Luật Đất đai 2024, bên cạnh quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư (có thể bao gồm nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân là NVNĐCONN) sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có một trong các quyền là:

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam có quyền cho thuê quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan” (điểm d khoản 2 Điều 41);

Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định” (điểm d khoản 2 Điều 41).