Nhiều 'ông lớn' tăng cho vay BĐS

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến cuối năm 2023, dư nợ đối với lĩnh vực bất động sản vào khoảng 2,75 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 6,75% so với đầu năm. 

Trong đó, tín dụng cho vay kinh doanh bất động sản đạt mức tăng 22%, chiếm khoảng 26% tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực bất động sản.

Một loạt giải pháp của Chính phủ và NHNN thời gian qua đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện tháo gỡ những khó khăn cho các dự án bất động sản. Nhờ vậy, tỷ lệ cho vay hoạt động kinh doanh bất động sản tại một số ngân hàng như: HDBank, Techcombank, VPBank, SHB, MSB, MB, TPBank tăng so với cuối năm 2022.

Trong khi đó, các ngân hàng ghi nhận tỷ trọng cho vay bất động sản giảm gồm: VIB, Kienlong Bank, PGBank, VietBank, BVBank.

Techcombank có tỷ trọng cho vay hoạt động kinh doanh bất động sản trên tổng dư nợ lớn nhất trong số các ngân hàng công khai chi tiết, với tỷ trọng 35,22% tại thời điểm 31/12/2023, trong khi cùng kỳ năm trước là 26,44%.

VPBank đứng thứ hai với tỷ trọng cho vay bất động sản là 19%, trong khi cuối năm 2022 là 14,39%.

Cho vay bất động sản tại VietBank cũng lên tới 19%, nhưng tỷ lệ này giảm 1% so với cuối năm 2022.

Một số nhà băng khác cũng tăng mạnh tỷ lệ cho vay bất động sản như SHB tăng từ 8,33% lên 15,45%; MB tăng từ 4,91% lên 7,49%.

MSB ghi nhận mức tăng nhẹ từ 8,75% lên 8,96% tổng dư nợ, TPBank tăng từ 6,31% lên 7,12%, trong khi tỷ lệ này tại Saigonbank giữ nguyên ở mức 6%.

Ngược lại, một số ngân hàng ghi nhận sự sụt giảm về tỷ lệ này. BVBank ghi nhận mức giảm nhẹ từ 14,4% xuống 13%, PGBank giảm từ 8% xuống còn 6%, KienLong Bank giảm từ 6,6% xuống 4% và VIB giảm từ 0,86% xuống 0,63%.

Ngân hàng phân chia thị phần cho vay ra sao?

Cũng theo báo cáo tài chính của 27 ngân hàng niêm yết, cho vay khách hàng tại nhóm này trong năm vừa qua đạt 9,8 triệu tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2022. 

Con số này chưa bao gồm cho vay của Agribank và các ngân hàng chưa niêm yết. Tuy nhiên, theo báo cáo sơ bộ của Agribank, cho vay khách hàng của nhà băng này đạt khoảng 1,55 triệu tỷ đồng.

Nếu tính cả Agribank, tổng dư nợ cho vay trong năm 2023 của 28 ngân hàng thương mại lên đến 11,303 triệu tỷ đồng, tăng 15,95% so với năm 2022.

Xét về tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng, VPBank dẫn đầu với mức tăng 37%. Tỷ lệ này tại MB và HDBank là 32%, TPBank và VietBank 27%, trong khi MSB và Techcombank lần lượt 24% và 22%.

Xét về con số tuyệt đối, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước gồm BIDV, Agribank, VietinBank và Vietcombank dẫn đầu về lượng vốn cung ứng ra nền kinh tế.

Trong đó, BIDV cho vay khách hàng 1,74 triệu tỷ đồng, tăng 17%; Agribank 1,55 triệu tỷ đồng, tăng 7,4%; VietinBank 1,46 triệu tỷ đồng, tăng 15,54%; Vietcombank cho vay 1,25 triệu tỷ đồng, tăng 10,75%.

Trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần, MB, Techcombank, VPBank, ACB, Sacombank, SHB là những ngân hàng thuộc Top 10 ngân hàng cho vay khách hàng nhiều nhất.

Trong đó, MB cho vay 578.000 tỷ đồng, Techcombank 503.000 tỷ đồng, VPBank 496.000 tỷ đồng, ACB 481.000 tỷ đồng, Sacombank 472.000 tỷ đồng, SHB 425.000 tỷ đồng.

Theo báo cáo của NHNN, tăng trưởng tín dụng năm 2023 là 13,5%. Đây là nỗ lực rất lớn của toàn ngành trong bối cảnh tín dụng tăng một cách èo uột trong ba quý đầu năm.

Trong bối cảnh lãi suất cho vay đang ở mức thấp nhất vài năm trở lại đây, NHNN đã giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ngay từ đầu năm 2024 cho các ngân hàng là 15%.

CHO VAY KHÁCH HÀNG NĂM 2023 CỦA 28 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
STT NGÂN HÀNG CHO VAY KHÁCH HÀNG (đvt: triệu đồng) TĂNG TRƯỞNG SO VỚI 2022 (đvt: %)
1 BIDV 1.740.391.368 16,95
2 AGRIBANK 1.500.000.000 (tạm tính) 7,40
3 VIETINBANK 1.460.764.608 15,55
4 VIETCOMBANK 1.258.405.170 10,76
5 MB 577.862.946 32,78
6 TECHCOMBANK 502.022.401 22,04
7 VPBANK 496.409.738 37,25
8 ACB 481.276.138 17,34
9 SACOMBANK 471.855.680 10,12
10 SHB 424.701.173 16,34
11 HDBANK 327.317.823 32,51
12 LPBANK 275.430.884 16,95
13 VIB 266.345.545 14,83
14 TPBANK 205.262.092 27,50
15 SEABANK 176.077.943 17,99
16 MSB 146.983.622 23,82
17 OCB 144.298.541 20,45
18 NAM A BANK 141.438.441 18,32
19 EXIMBANK 140.448.924 7,62
20 BAC A BANBK 99.853.975 6,09
21 ABBANK 96.360.678 20,55
22 VIETBANK 80.754.430 26,91
23 VIET A BANK 69.059.041 10,48
24 BVBANK 57.768.233 13,58
25 NCB 55.344.259 15,97
26 KIENLONG BANK 51.783.052 15,84
27 PGBANK 35.335.012 21,63
28 SAIGONBANK 19.967.377 6,70
TỔNG: 11.303.519.094