Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam

Cảnh sát biển Việt nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước Việt Nam có chức năng duy trì pháp luật của Việt nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia trên tất cả các vùng biển của Việt Nam.

Cùng với các lực lượng khác, CSB VN có trách nhiệm kịp thời phát hiện những hoạt động xâm phạm chủ quyền và những hành vi vi phạm pháp luật trên biển.

Hơn 20 năm qua, Cảnh sát biển đã đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, thực hiện quyền truy đuổi, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên các vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

{keywords}
Tàu cảnh sát biển Việt Nam

Theo Điều 13 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý,… nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên biển.

Các trường hợp Cảnh sát biển được dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát, gồm: (1) Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; (2) Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; (3) Có tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật; (4) Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; (5) Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật. (Trích Điều 13, Luật Cảnh sát biển Việt Nam)

Khi tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, Cảnh sát biển Việt Nam phải thể hiện màu sắc của tàu, thuyền, máy bay và phương tiện khác; cờ hiệu, phù hiệu, dấu hiệu nhận biết và trang phục theo quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.

Quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam

Để luật định hóa và cụ thể hóa hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Lực lượng Cảnh sát biển, ngày 11/02/2019, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 15/2019/TT-BQP quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.

Theo đó, hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm thực hiện theo nguyên tắc ngăn chặn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trên biển.

Thẩm quyền quyết định lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, lần lượt là: Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam khi tình hình trên biển phức tạp, có yếu tố nước ngoài, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn, nhiều lực lượng; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các đơn vị thuộc quyền thực hiện trong vùng biển quản lý; Cục trưởng Cục nghiệp vụ và Pháp luật quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các cơ quan thuộc quyền trong thực hiện nhiệm vụ. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là cán bộ chỉ huy biên đội trong trường hợp hoạt động theo đội hình biên đội tàu, xuồng hoặc là thuyền trưởng theo đội hình đơn tàu, xuồng.

Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát Cảnh sát biển gồm: cán bộ, chiến sĩ biên chế trên tàu, xuồng và máy bay của Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật, lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp và người được huy động. Phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, gồm: tàu, xuồng, máy bay và các trang bị trong biên chế của Cảnh sát biển Việt Nam; tàu, thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự khi được huy động theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018.

Hải Văn