Ngày 26/3/2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Tờ trình số 47/TTr-BTC trình Chính phủ dự thảo Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất nhằm hỗ trợ các đối tượng bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid-19.
Qua rà soát, Bộ Tài chính thấy rằng: Thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chính và doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế; thuế TNCN và thuế GTGT là sắc thuế chính, tất cả hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế.
Do vậy, để đảm bảo chính sách ban hành được áp dụng rộng rãi cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chịu tác động nặng nề của dịch Covid-19, Bộ Tài chính trình Chính phủ áp dụng gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Gia hạn nộp thuế, miễn thuế tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 |
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3/2020 chậm nhất là ngày 20/9/2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4/2020 chậm nhất là ngày 20/10/2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5/2020 chậm nhất là ngày 20/11/2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6/2020 chậm nhất là ngày 20/12/2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 1/2020 chậm nhất là ngày 30/9/2020.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 2/2020 chậm nhất là ngày 30/12/2020.
Theo Bộ Tài chính, thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT 5 tháng đối với số thuế GTGT phải nộp từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2020 (nộp thuế trong tháng 4 đến tháng 7) thì số thu ngân sách của các tháng đó giảm khoảng 61.600 tỷ đồng. Tuy nhiên, số thu ngân sách của năm 2020 không giảm do doanh nghiệp phải thực hiện nộp vào ngân sách trước ngày 31/12/2020.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, để tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn hiện nay, Bộ Tài chính đề nghị gia hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 năm 2020. Thời hạn gia hạn là 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo ước tính của cơ quan thuế số thuế được gia hạn khoảng 11.100 tỷ đồng.
Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế nêu tại điểm 2.2 nêu trên. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này trước ngày 15/12/2020.
Trên cơ sở số thuế phát sinh phải nộp năm 2019 của nhóm được gia hạn là khoảng 3.000 tỷ đồng.
Đối với tiền thuê đất, Bộ Tài chính đề nghị Chính phủ cho phép gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất 05 tháng kể từ ngày phải nộp tiền thuê đất của Kỳ 1 theo quy định của pháp luật. Dự kiến số tiền thuê đất được gia hạn khoảng 4.500 tỷ đồng.
Tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn kể trên là hơn 80 nghìn tỷ đồng (phương án cũ chỉ gia hạn 30 nghìn tỷ đồng).
Đối với các sắc thuế khác như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường,... Bộ Tài chính không đề nghị gia hạn với lý do: Các sắc thuế này chỉ thu vào một nhóm hàng hóa, dịch vụ nhất định (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế mới thuộc đối tượng nộp thuế) như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt thu vào nhóm hàng hóa, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế tiêu dùng; Thuế tài nguyên thu vào hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản (những ngành này không bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19); Thuế bảo vệ môi trường thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường và thuế môi trường chỉ thu vào 02 khâu sản xuất và nhập khẩu.
Do đó, Bộ Tài chính cho rằng: Nếu thực hiện phương án gia hạn nộp thuế bảo vệ môi trường đối với các tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường thì người tiêu dùng cuối cùng cũng không được hưởng lợi từ chính sách gia hạn thuế.
a) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan; lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan; khai thác, nuôi trồng thuỷ sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (trừ sản xuất ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống).
b) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải đường sắt; vận tải hành khách bằng xe buýt; vận tải đường bộ khác; vận tải đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải;
- Dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống;
- Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động thể thao; hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên; hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại điểm 2.2 (a,b) được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại điểm 2.2 (a,b) thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
Ngành kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm 2.2 (a,b) là ngành mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm 2020.
c) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lương Bằng