- Tôi kết hôn được 7 năm nhưng vẫn chưa có con. Vì thế, chồng tôi lấy cớ đi ngoại tình bên ngoài, hiện giờ muốn li dị. Tôi dù không đồng ý cũng phải ký đơn. Nhưng vấn đề ở chỗ, tôi có một mảnh đất đứng tên mình, được mẹ đẻ cho trong thời kì hôn nhân. Đồng thời, mẹ tôi cũng cho tiền và tôi dùng để xây nhà trên mảnh đất đó. Hiện giờ chồng tôi lăm le muốn được chia nhà đất nhưng tôi không đồng ý. Xin luật sư cho biết tôi có quyền không chia ngôi nhà và mảnh đất đó không? Vì đây là tài sản mẹ đẻ cho, hiện giờ bà vẫn khỏe mạnh.

{keywords}
Ảnh minh họa

Điều 33, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Điều 43 quy định tài sản riêng của vợ chồng như sau: 

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Nếu quyền sử dụng đất là do bố mẹ vợ cho riêng con gái thì mặc dù trong thời kỳ hôn nhân nhưng đó vẫn là tài sản riêng. Đã là tài sản riêng của vợ thì theo khoản 4, điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 "4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này." cho nên sau khi ly hôn không phải chia với chồng. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì áp dụng quy định tại điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014. Đối với căn nhà trên đất nếu có căn cứ chứng minh được là tài sản riêng thì thuộc quyền sở hữu của bạ, nếu không có căn cứ chứng minh tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc